Kế hoạch của Phó Hiệu trưởng 1 Năm 2021
PHÒNG GD&ĐT HƯƠNG THỦY TRƯỜNG MẦM NON BÌNH MINH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 55/KHCSGD-MNBM |
Phú Bài, ngày 16 tháng 9 năm 2021 |
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, GIÁO DỤC TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON
Năm học: 2021 - 2022
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020 - 2021
1. Quy mô phát triển GDMN: Huy động toàn trường 453 cháu/13 lớp
* Nhà trẻ:
+ Số nhóm trẻ: 1nhóm/29 cháu.
* Mẫu giáo:
+ Tổng số lớp: 12 lớp.
+ Tổng số trẻ ra lớp: 424 cháu.
=> So với chỉ tiêu của PGD giao: Số trẻ huy động đạt 100% chỉ tiêu Phòng GD giao. Vượt trên 50 cháu
Đánh giá: Đối chiếu với kế hoạch phát triển giáo dục và chỉ tiêu của Phòng GD giao năm học 2020- 2021cơ bản nhà trường đã thực hiện đạt và vượt kế hoạch giao.
2. Chất lượng giáo dục:
- Xếp loại nhận thức của trẻ thông qua các hoạt động đạt 95.% trong đó:
- Kết quả bé chăm, bé ngoan đạt 85% (Do tình hình dịch Covid_19 diễn biến phúc tạp nên học sinh nghỉ học theo từng đợt của địa phương).
- Bé ngoan: 100%.
- Tham gia giao lưu Bé với An toàn giao thông cấp thị xã đạt 2 giải Nhất, 1 giải Nhì.
- Trường được Phòng GD&ĐT chọn điểm và đánh giá xếp loại cao về chuyên đề “xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”
2.1. Kết quả xếp loại theo chuẩn, CC-VC, chuẩn NNGVMN, chuẩn HT, PHT:
- Kết quả đánh giá CC-VC:
+ Xếp loại Hoàn thành Xuất sắc: 9/39 đạt 23 %.
+ Xếp loại Hoàn thành tốt: 30/39 đạt 77%.
- Kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp GVMN:
+ Xếp loại Xuất sắc: 6/26đạt 23%.
+ Xếp loại Khá: 20/25 đạt 77%.
- Kết quả đánh giá HT, PHT theo chuẩn:
+ Xếp loại xuất sắc: 3/3 = 100%.
2.2. Kết quả xếp loại cuối năm:
- Tập thể: Trường đạt TTLĐTT.
- Cá nhân: + LĐTT: 33.
+ CSTĐ CS: 06.
+ Bằng khen cấp tỉnh: 01.
3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên:
Tổng số CB - GV, NV trong nhà trường: 39. Trong đó:
- CBQL: 3.
- GV trực tiếp giảng dạy: 25.
- Nhân viên: 11.
- Tổng số CB, GV, NV đạt chuẩn và trên chuẩn: 30/39 đạt 77% (trên chuẩn 26/39 đạt 67%).
- Tổng số CB - GV là đảng viên: 21/39.
- Tỷ lệ giáo viên bình quân/lớp: 2 giáo viên/lớp.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021 - 2022
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Căn cứ Công văn số 2238/SGDĐT-GDMN ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 đối với giáo dục mầm non của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 09 tháng 09 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân thị xã Hương Thuỷ về Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo năm học 2021-2022;
Thực hiện Kế hoạch số 440/KH-GDMN ngày 13/9/2021 của phòng GD&ĐT Hương Thủy về việc triển khai nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2021 - 2022;
Căn cứ vào kết quả đạt được năm học 2020 - 2021, và tình hình thực tế của nhà trường. Bộ phận chuyên môn trường mầm non Bình Minh xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục (CS, ND, GD) trẻ năm học 2021 - 2022 như sau:
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG:
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Phòng GD&ĐT Hương Thủy, của UBND phường Phú Bài và sự phối hợp của các bậc phụ huynh học sinh. Năm học 2021 - 2022 nhà trường cơ bản có đủ trang thiết bị - đồ dùng đồ chơi cho trẻ hoạt động.
- 100% số trẻ ra lớp được học theo phương pháp “Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”.
- Các cuộc vận động và phong trào thi đua ngày càng đi vào chiều sâu, trở thành công việc thường xuyên trong nhà trường và có hiệu quả rõ rệt.
- Trình độ đào tạo của cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường đạt 100% chuẩn và trên chuẩn. Đội ngũ giáo viên yêu nghề, có ý thức trong việc tham gia học tập bồi dưỡng, học hỏi kinh nghiệm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ tay nghề.
- Năm 2020 - 2021 nhà trường được bổ sung 01 biên chế giáo viên.
2. Khó khăn
- Nhà trường còn thiếu các phòng chức năng như phòng Tin học, phòng cho trẻ làm quen Tiếng Anh nên công tác thực hiện theo Thông Tư 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bất cập và khó khăn.
- Một sồ bộ đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị dạy học trang cấp vào các năm 2011 – 2012 đã hỏng nên thiếu. Đồ dùng thay thế do giáo viên tự làm không bền, dễ hư hỏng
- Một số giáo viên mới vào nghề chưa có kinh nghiệm trong tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ, nên việc vận dụng lý thuyết vào thực tiễn tổ chức các hoạt động cho trẻ vẫn còn nhiều hạn chế về phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
3. Cơ sở vật chất:
- Tổng diện tích đất của nhà trường: 4.500m2.
- Tổng số phòng học: 13 phòng.
- Các phòng chức năng:
+ Phòng làm việc của BGH: 2 (phòng hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng).
+ Phòng thể chất, nghệ thuật.
+ Phòng y tế: 1.
+ Phòng Bảo vệ.
+ Phòng Hội đồng.
- Bếp ăn hiện có: 01 (bếp ăn một chiều).
- Sân chơi rộng, thoáng, được phân nhiều khu vực vui chơi phát triển phù hợp với trẻ
- Nhà vệ sinh: 14/14 (Đạt yêu cầu).
- Nhà xe dành cho cán bộ, giáo viên, nhân viên: 1.
- Về đồ dùng đồ chơi phục vụ dạy và học:12/13 lớp
+ Lớp có đủ bộ đồ dùng, đồ chơi theo Thông tư 02 của BGD: 11/13.
- Số máy tính hiện có: 19 máy được kết nối internet.
- Số phần mềm hiện đang sử dụng: 09 (phần mềm dinh dưỡng, PMIS, Nhân sự, Cơ sở dữ liệu, Thông tin điện tử, Hỗ trợ dịch Covid_19, PPCGD xóa mù, phần mềm kế toán MISA, quản lý tài sản; Trang website của phòng GD&ĐT và của trường).
4. Về học sinh
* Kết quả huy động (tính đến thời điểm tháng 9/2021).
TT |
Nhóm/Lớp |
TSHS |
Nữ |
Tổng số trẻ theo độ tuổi |
|
1 |
Nhà trẻ |
32 |
13 |
||
2 |
Lớp MG Bé 1 |
30 |
17 |
92/106 |
|
3 |
Lớp MG Bé 2 |
32 |
19 |
||
4 |
Lớp MG Bé 3 |
30 |
14 |
||
5 |
Lớp MG Nhỡ 1 |
37 |
19 |
147/191 |
|
6 |
Lớp MG Nhỡ 2 |
36 |
23 |
||
7 |
Lớp MG Nhỡ 3 |
38 |
17 |
||
8 |
Lớp MG Nhỡ 4 |
36 |
21 |
||
9 |
Lớp MG Lớn 1 |
33 |
17 |
169/187 |
|
10 |
Lớp MG Lớn 2 |
33 |
17 |
||
11 |
Lớp MG Lớn 3 |
35 |
16 |
||
12 |
Lớp MG Lớn 4 |
33 |
18 |
||
13 |
Lớp MG Lớn 5 |
35 |
19 |
||
Tổng cộng |
440 |
228 |
440/582 |
- Số trẻ trong huy động ra lớp 440/13 lớp;
- Nhà trẻ: Số trẻ nhà trẻ ra lớp 32/98 đạt 33%.
- Mẫu giáo: Số trẻ ra lớp 408/582 đạt 70.1%.
Trong đó
+ 3 tuổi: Số trẻ ra lớp 92/106 đạt 94.3%.
+ 4 tuổi: Số trẻ ra lớp 147/191 đạt 77%.
+ 5 tuổi: Số trẻ ra lớp 169/187 đạt 90.3%.
III. THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHĂM SÓC – NUÔI DƯỠNG – GIÁO DỤC TRẺ NĂM HỌC 2021 - 2022.
A. NHIỆM VỤ CHUNG:
1. Tiếp tục quán triệt thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo; thực hiện kỷ cương, nền nếp, chất lượng và hiệu quả giáo dục trong trường mầm non;
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý trong công tác chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng trẻ; công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non; tăng cường công tác tham mưu các cấp Đảng, chính quyền để ban hành và thực hiện kịp thời các chính sách phát triển GDMN; hỗ trợ phát triển giáo dục khuyết tật hòa nhập;
3. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng và hiệu quả, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ; đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em;
4. Triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non sau sửa đổi theo hướng dẫn của Bộ; Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2026”; tiếp tục thực hiện Kế hoạch tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” trong chương trình GDMN;
5. Thực hiện tốt các kế hoạch về phát triển 5 lĩnh vực giáo dục của trẻ Mẫu giáo và 4 lĩnh vực phát triển giáo dục của trẻ Nhà trẻc nhằm từng bước hoàn thiện các điều kiện về nâng cao chất lượng và đội ngũ, quy mô trường lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2;
6. Thực hiện tốt mục tiêu phòng, chống dịch Covid-19, bảo đảm trường học an toàn và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học linh hoạt, chủ động ứng phó với các tình huống diễn biến khó lường của dịch Covid-19.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
1.1. Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các ban ngành đoàn thể, trong công tác nuôi dưỡng trẻ.
1.2. Nhà trường thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các qui định về tổ chức và hoạt động theo Điều lệ trường mầm non và các qui định khác của pháp luật. Tăng cường thực hiện công khai, dân chủ trong các hoạt động, phát huy vai trò và năng lực của mình trong các hoạt động, tận tâm, tận tụy với nghề, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong nhà trường. Nâng cao và tích cực đổi mới công tác quản lý trong trường đổi mới sinh hoạt chuyên môn, hồ sơ sổ sách không rườm rà, ngắn gọn, đủ nội dung.
1.3. Nghiên cứu tài liệu xây dựng nội dung cần bồi dưỡng bên cạnh đó tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động trong ngày của trẻ, các quy định. Quy tắc ưng xử, nền nếp của giáo viên trong mỗi hoạt động. Giám sát thực hiện chi trả chế độ cho trẻ diện chính sách.
2. Thực hiện phát triển mạng lưới trường lớp; tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
2.1. Thực hiện có hiệu quả Đề án của Chính phủ “Đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện chương trình GDMN, phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” và các Chương trình, Kế
hoạch đầu tư cơ sở vật chất thiết bị dạy học của tỉnh, của thị xã.
Việc đầu tư xây dựng trong nhà trường thực hiện “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” và an toàn cho trẻ;
Sửa chữa kịp thời các hệ thống cửa lớp học, đồ dùng, đồ chơi gây mất an toàn cho trẻ;
Xây dựng sân vườn trường, xanh, sạch, đẹp, có khu vui chơi, khu vận động, khu chơi an toàn giao thông cho trẻ;
Nhà trường tiếp tục thực hiện việc tự đánh giá trường học theo Thông tư 19/2018/TT- GD&ĐT, ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN, phấn đấu cuối năm học 2021 - 2022 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức đội 2.
2.2. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025.
3. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
3.1. Ban giám hiệu tham mưu với các cấp để có đủ giáo viên duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập GDMN trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị các điều kiện tốt nhất cho trẻ 5 tuổi vào lớp 1. Cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu phổ cập GDMN trẻ em 5 tuổi trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xoá mù chữ chính xác và đúng thời gian.
3.2 .Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo theo qui định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các chính sách khác đối với trẻ em.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
4.1. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ.
Chỉ đạo đội ngũ, các bộ phận thực hiện Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GDĐT và của Tỉnh về đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường, Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GDĐT; Thực hiện Công văn số 2124/SGDĐT-GDMN ngày 24 tháng 9 năm 2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế và công văn số 414 /PGD&ĐT ngày 06/10/2020 của PGD&ĐT Hương Thủy về việc tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” vào chương trình giáo dục mầm non.
Xây dựng kế hoạch nội dung BDCM cho đội ngũ, tự học và học tập trung các MODUL thiết thực như: Công tác phối hợp trong Nhà trường tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ về kiến thức, kĩ năng phòng chống tai nạn thương tích, an toàn giao thông, vệ sinh an toàn thực phẩm, văn hóa ứng xử trong Nhà trường và mọi lúc, mọi nơi.
Thực hiện kiểm tra, giám sát các nhóm, lớp trong việc thực hiện các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
Kịp thời phát hiện giáo viên có hành vi bạo lực với trẻ và có biện pháp khắc phục kịp thời. Ký cam kết và có chế tài.
4.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ của trẻ:
100% trẻ ăn bán trú, nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú. sử dụng bếp một chiều hiệu quả; thực hiện tính khẩu phần ăn bằng phần mềm dinh dưỡng đã được Bộ GD&ĐT thẩm định, đảm bảo tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo qui định tại Thông tư số 28/2016/TTBGDĐT. Phối hợp với cha mẹ trẻ chăm sóc riêng trẻ suy dinh dưỡng, phấn đấu giảm ít nhất 2,5% tỷ lệ trẻ suy dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi so với đầu năm học. Thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.
Thực hiện Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT, ngày 12/05/2016
quy định về công tác y tế trường học, đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra, theo dõi sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo biểu đồ tăng trưởng của WHO. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức và năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về công tác y tế trường học, kiến thức về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây nhiễm. Tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì.
Triển khai Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018 - 2025”.
4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN:
Thực hiện đúng, đủ chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT theo Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình GDMN; Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ban hành Điều lệ Trường mầm non; ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT và Thông tư số 28/2016/ TT-BGDĐT. Các nội dung, tài liệu giáo dục khác phải được Sở GD&ĐT thẩm định và cho phép sử dụng. Không tùy tiện hợp đồng khi các cơ sở chưa được Sở giáo dục thẩm định.
Tăng cường, duy trì tổ chức hoạt động giáo dục Mầm non theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”, tăng cường tổ chức trò chơi, tổ chức cho trẻ khám phá sử dụng đồ chơi; tổ chức hoạt động trong lớp, ngoài trời phù hợp điều kiện thời tiết, khí hậu. Tiếp tục thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021-2025. Căn cứ các tiêu chí trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm nhà trường rà soát, xây dựng và sử dụng hiệu quả môi trường giáo dục trẻ, đánh giá sự phát triển của trẻ và công tác phối hợp với cha mẹ trẻ.
5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non:
5.1. Triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo viên mầm non giai đoạn 2018 - 2025, học quản lý Nhà nước; tập trung vào các nội dung: bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn đào tạo theo Luật Giáo dục sửa đổi năm 2019; bồi dưỡng nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp; bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn.
Khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng. Các lớp đào tạo bồi dưỡng được tổ chức vào thời gian hợp lý tránh gây quá tải cho giáo viên.
5.2. Thực hiện đầy đủ các chính sách đối với CBQL, GVMN theo qui định hiện hành.
5.3 .Tiếp tục triển khai việc thi/xét nâng hạng và bổ nhiệm, xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường
Tăng cường thực hiện tốt chính sách xã hội hóa giáo dục, huy động Hội cha mẹ học sinh các lớp, cá nhân, nhà hảo tâm của nhà trường đầu tư nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục, cải tạo lại khu vườn cổ tích hoàn thiện và đảm bảo thẩm mỹ phù hợp với khả năng vui chơi, khám phá của trẻ.
Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, tạo thương hiệu uy tín của nhà trường cho cộng đồng xã hội và cha mẹ trẻ.
7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
Thực hiện Đề án 117/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục đào tạo. Triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý nhân sự, sử dụng hồ sơ sổ sách điện tử, tính khẩu phần ăn cho trẻ, thống kê số liệu, xây dựng hòm thư góp ý và thiết kế bài giảng eleaning, đổi mới phương pháp dạy và học.
8. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non
Tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, các bậc phụ huynh và cộng đồng về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục mầm non. Có đăng trên trang cổng thông tin điện tử nhà trường. Tuyên truyền kiến thức nuôi dạy và các kỹ năng cần thiết cho trẻ tới các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức, có hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Nhà trường đẩy mạnh giáo dục các kỹ năng cho trẻ, đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình ở tất cả các lĩnh vực; Tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; đảm bảo an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ; Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; Quan tâm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; Đảm bảo cho trẻ được hưởng quyền lợi của quyền trẻ em.
C. CHỈ TIÊU, BIỆN PHÁP PHẤN ĐẤU:
I. Các chỉ tiêu thực hiện trong năm học.
1. Về nhà trường:
* Phát triển số lượng:
- Tổng số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: 13 nhóm/lớp.
+ Nhóm trẻ: 1.
+ Lớp mẫu giáo 3 tuổi: 3.
+ Lớp mẫu giáo 4 tuổi: 4.
+ Lớp mẫu giáo 5 tuổi: 5.
- Tổng số trẻ: 440 (trẻ nhà trẻ: 32; trẻ mẫu giáo 408).
+ Trẻ nhà trẻ: 32.
+ Trẻ mẫu giáo 3 tuổi: 92.
+ Trẻ mẫu giáo 4 tuổi: 147.
+ Trẻ mẫu giáo 5 tuổi: 169.
* Về chất lượng giáo dục:
- Tỷ lệ trẻ chuyên cần: 99.7%
- Tỷ lệ bé ngoan: 100%.
- Tỷ lệ trẻ đạt về nhận thức: 99.2%
* Chỉ tiêu thi đua:
- Chi bộ đạt: Chi bộ trong sạch vững mạnh.
- Trường đạt: Tập thể LĐTT.
- Cá nhân:
+ LĐTT: 40.
+ CSTĐ CS: 06.
- Công đoàn đạt: CĐ cơ sở vững mạnh SX.
- Đoàn thanh niên đạt: Vững mạnh.
* Chỉ tiêu các hội thi:
- GVG cấp thị xã: 1 giải Nhất; 2 giải Nhì.
- Tiếp tục điểm chuyên đềXây dựng MTLTLTT.
2. Về nhóm lớp và tổ chuyên môn:
TT |
Nhóm/lớp |
Giáo viên chủ nhiệm |
Tổng số trẻ ra lớp |
Tỷ lệ bé ngoan |
Tỷ lệ bé chuyên cần |
Tỷ lệ trẻ đạt về nhận thức |
|
1 |
Nhà trẻ |
Hoàng Thị Thanh Kiều |
32 |
|
98% |
95% |
|
Ngô Ngọc Giang |
|||||||
2 |
Lớp MG Bé 1 |
Ngô Phạm Bội Trân |
30 |
100 |
98% |
100% |
|
Hồ Thị Ngại |
|||||||
3 |
Lớp MG Bé 2 |
Nguyễn Thị Thuý |
32 |
100 |
98% |
100% |
|
Nguyễn Thị Thanh Nhàn |
|||||||
4 |
Lớp MG Bé 3 |
Nguyễn Thị Phương Linh |
30 |
100 |
98% |
100% |
|
Trần Thị Minh Nguyệt |
|||||||
5 |
Lớp MG Nhỡ 1 |
Phạm Thị Phượng |
37 |
100 |
100 |
100 |
|
Hoàng Mai Nhật Nam |
|||||||
6 |
Lớp MG Nhỡ 2 |
Phan Thị Hoài Giang |
36 |
100 |
100 |
100 |
|
Ngô Thị Cẩm Nhung |
|||||||
7 |
Lớp MG Nhỡ 3 |
Lê Thị Minh Phương |
38 |
100 |
100 |
100 |
|
Lê Thị Diệu Tâm |
|||||||
8 |
Lớp MG Nhỡ 4 |
Hoàng Thị Thanh Thủy |
36 |
100 |
100 |
100 |
|
Hoàng Thị Thu Thảo |
|||||||
9 |
Lớp MG Lớn 1 |
Trần Thị Phượng |
33 |
100 |
100 |
100 |
|
Phạm Thị Giàu |
|||||||
10 |
Lớp MG Lớn 2 |
Nguyễn Thị Hiền |
33 |
100 |
100 |
100 |
|
Hà Thị Mỹ Thái |
|||||||
11 |
Lớp MG Lớn 3 |
Phạm Thị Thuý |
35 |
100 |
100 |
100 |
|
Ngô Thị Vẽ |
|||||||
12 |
Lớp MG Lớn 4 |
Nguyễn Thị Thế Nghĩa |
33 |
100 |
100 |
100 |
|
Chu Thị Nga |
|||||||
13 |
Lớp MG Lớn 5 |
Nguyễn Đình Diệu Trang |
35 |
100 |
100 |
100 |
|
Hồ Lê Thu Hằng |
|||||||
Tổng cộng |
440 |
||||||
Phòng GD&ĐT giao |
390 |
||||||
Vượt chỉ tiêu phòng GD&ĐT giao |
50 cháu |
II. Các giải pháp thực hiện:
1. Giải pháp phát triển số lượng: Giao chỉ tiêu kế hoạch đến từng giáo viên, từng nhóm lớp theo kế hoạch của Phòng Giáo dục giao cho (Có kế hoạch kèm theo), chỉ tiêu về chất lượng giáo dục, chỉ tiêu về chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, có ký giao ước của giáo viên.
2. Chất lượng giáo dục:
- Tiếp tục chỉ đạo giáo viên dạy trẻ theo quan điểm “Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. Động viên giáo viên sưu tầm các bài thơ, ca dao, đồng dao, trò chơi dân gian đưa vào trong chương trình khung của lớp và phù hợp với từng chủ đề.
- 100% giáo viên tham gia sưa tầm các bài thơ, bài hát, câu đố, ca dao, hò, vè phù hợp với chủ điểm.
- Đánh giá trẻ nhà trẻ hàng ngày và cuối độ tuổi.
- Đánh giá trẻ mẫu giáo hàng ngày, cuối chủ đề/giai đoạn.
- 100% giáo viên phát huy sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp GDMN. Thực hiện đơn giản hóa sổ sách theo hướng gọn nhẹ, tin học hóa và hiệu quả.
- 100% giáo viên có khả năng khai thác, biết ứng dụng CNTT trong thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. Giáo viên thực hiện 1 tiết giạy tốt/tháng/chủ đề.
- Bồi dưỡng nâng cao khả năng, trách nhiệm của tổ trưởng trong quản lý chuyên môn tổ.
- Duyệt kế hoạch chủ điểm trước khi thực hiện 1 tuần. Thực hiện chụp hình và quay một số hoạt động CS-GD trẻ làm tư liệu cho việc đánh giá (sử dụng làm tài liệu tham khảo, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm giữa các khối lớp). Thực hiện đánh giá theo phương pháp mới trong các đợt kiểm tra của trường theo định kỳ và đột xuất.
- Bộ phận chuyên môn dự kiến các chủ đề trong năm (có chủ đề nhánh) giáo viên tham khảo và linh hoạt xây dựng kế hoạch phù hợp cho từng khối lớp.
- Tổ chức hội thi cấp trường: Thi GVDG, thi XDMT lấy trẻ làm trung tâm (100% giáo viên tham gia) và tham gia thi Giáo viên dạy giỏi cấp thị xã. Tăng cường tổ chức lễ hội, sự kiện trong tháng, chủ đề, địa phương.
- Từng thành viên chủ động đưa ra nội dung sinh hoạt hàng tuần, tháng.
- Tổ chức cho giáo viên tham quan, học tập chuyên môn Cụm, chia sẻ kinh nghiệm với các trường điểm trong thị xã.
3. Tổ chức thực hiện chuyên đề năm học 2021 - 2022:
- Tiếp tục tây dựng và triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục triển khai nhân rộng chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.
- Triển khai chuyên đề tích hợp “Văn hóa địa phương” vào chương trình giáo dục cho trẻ trong nhà trường.
- Thực hiện các chuyên đề lồng ghép: GD Bảo vệ môi trường và biển đảo trong trường MN; ATGT; PC cháy nổ; PC tai nạn thương tích; GD Sử dụng TKNL; Âm nhạc, tạo hình; Toán; rèn luyện kỹ năng sống;
* Biện pháp thực hiện:
- Chỉ đạo các tổ/khối lập kế hoạch và triển khai đúng thời gian.
- Có nội dung bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao chất lượng chuyên đề trong năm.
- Mỗi giáo viên phải dạy 1 chuyên đề/năm.
- Tập trung vào các loại bài “khó” trong chương trình.
- Hiệu phó chuyên môn cũng như tổ trưởng chuyên môn và giáo viên trước lúc dự giờ thí điểm phải nghiên cứu kỹ nội dung bài; đặc biệt là phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học để dạy đến với trẻ như thế nào. Để khi xây dựng góp ý phải đưa ra được ý kiến của bản thân “Tiết dạy đã thực sự đổi mới phương pháp chưa? Giáo viên đã là người hướng dẫn giúp trẻ phát huy tính tích cực học tập chưa? Mỗi trẻ trong lớp đã được thực hiện các hoạt động học tập một cách tự giác chưa? Hiệu quả ntn?...
tổ chức hoạt động nhóm có phù hợp, có hiệu quả không? Trẻ trong nhóm hoạt động như thế nào? Nhóm trưởng điều hành ra sao có đúng quy trình của hoạt động nhóm không? ... Nếu tổ chức hoạt động học tập dưới dạng trò chơi thì: Có phù hợp, hiệu quả không? Có đảm bảo được tính chất học mà chơi, chơi mà học không, từ đó mà xây dựng góp ý cho đồng nghiệp một cách khách quan trung thực trong việc đổi mới phương pháp, thực hiện mục tiêu, hoạt động học của trẻ, thái độ của giáo viên không né tránh. Qua đó rút ra bài học cho bản thân cũng như cho tập thể. Đồng thời nhân rộng điển hình tốt và hạn chế, loại bỏ những tồn tại của tiết dạy cả về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, thái độ.
4. Công tác tuyên truyền phối hợp với các bậc phụ huynh:
- Tiếp tục đưa nội dung tuyên truyền phổ biến những qui định của ngành, những kiến thức nuôi dạy cho các bậc cha mẹ và cộng đồng vào kế hoạch nhiệm vụ năm học nhằm từng bước nâng cao chất lượng CS - ND - GD trẻ. Thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN.
- Tăng cường bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ và cộng đồng và đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác tuyên truyền.
- Tích cực phối hợp với các cơ quan, ban ngành chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông bằng nhiều hình thức để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ, xây dựng trang thông tin điện tử để các bậc cha mẹ trao đổi học tập về cách nuôi dạy con tại gia đình.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền và tài liệu truyền thông kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và của nhà trường.
- Tăng cường kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung, hình thức tuyên truyền trong nhà trường và đưa vào tiêu chí thi đua.
- Tiếp tục tuyên truyền về dịch bệnh Covid_19 và thực hiện đúng “5 K” của Bộ Ytế trong trường học.
5. Chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn:
* Nhiệm vụ:
- Sinh hoạt chuyên môn 2 lần/1 tháng.
- Kiểm tra đánh giá thi đua hàng tháng, học kì, cuối năm.
- Tổ trưởng phối kết hợp Phó hiệu trưởng kiểm tra giáo án sổ sách giáo viên hàng tháng trước khi đưa cho BGH duyệt, đánh giá xếp loại. Chịu trách nhiệm chuyên môn trước hiệu trưởng.
- Tham gia xây dựng các tiết chuyên đề trong năm. Tham mưu cho hiệu trưởng nâng cao chất lượng chuyên môn.
* Biện pháp:
- Kiện toàn các tổ chuyên môn (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng & cán bộ tổ).
- Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ - KTHĐSP: 100% GV được kiểm tra toàn diện và chuyên đề.
- Xây dựng kế hoạch chuyên môn theo sự chỉ đạo của Hiệu trưởng.
- Phân công cụ thể nhiệm vụ cho các tổ chuyên môn để kịp thời để chỉ đạo sát sao hơn.
- Có những biện pháp phát huy kinh nghiệm của đội ngũ lớn tuổi và sự năng động sáng tạo của đội ngũ trẻ. Nâng cao khả năng tự lực của giáo viên, tránh bắt tay chỉ việc.
- Nâng cao chất lượng tổ chuyên môn. Phát huy vai trò đầu tàu của tổ trưởng.
6. Công tác thi đua:
- 100% giáo viên đăng ký thi đua.
- Thường xuyên kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo kế hoạch để giữ vững nề nếp.
- Xây dựng tiêu chí thi đua cụ thể theo 2 nội dung thiết thực (20/10; 20/11; 3/2)
- Làm tốt công tác bình bầu công khai, dân chủ và theo tiêu chí đăng ký trong năm học 2021 - 2022.
7. Chất lượng đội ngũ:
* Về tư tưởng chính trị
- Có lập trường tư tưởng vững vàng, yên tâm công tác, chấp hành đúng chủ trương pháp luật của nhà nước.
- Luôn trau dồi đạo đức giữ gìn phẩm chất danh dự uy tín của nhà giáo, gương mẫu thương yêu trẻ, đối xử công bằng tôn trọng nhân cách trẻ.
* Về thực hiện chương trình, thời khóa biểu
- Thực hiện chương trình GDMN: 13 nhóm, lớp/440 trẻ.
* Về học tập chuyên môn (bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ)
- 100% giáo viên tự học tự BDCM, thực hiện đảm bảo ngày giờ công, tham gia các hội thi cấp trường, tham gia bồi dưỡng thường xuyên.
- Tham gia các hội thi cấp thị xã, tham gia viết sáng kiến.
* Về hồ sơ sổ sách, làm đồ dùng đồ chơi.
Thực hiện HSSS theo hướng dẫn của PGD, 100% GV có đầy đủ hồ sơ, sổ sách theo quy định, soạn bài đầy đủ theo phân phối chương trình thời khoá biểu, tích cực tự làm đồ dùng đồ chơi.
* Về chất lượng các hội thi:
- Thi giáo viên dạy giỏi cấp thị xã: Phấn đấu đạt 1 giải nhất, 2 giải nhì.
8. Các hoạt động chuyên môn của giáo viên:
* Nhiệm vụ: 100% giáo viên thực hiện nghiêm túc qui chế chuyên môn, tích cực giảng dạy theo thời gian biểu, thực hiện các giờ dạy chuyên đề tổ chuyên môn, nhà trường, bồi dưỡng chuyên môn bồi dưỡng thường xuyên có hiệu quả trong năm học và trong dịp hè.
- Có kế hoạch hoạt động theo tháng, thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã xây dựng.
- 100% tích cực tham gia các hoạt động do Đảng, Công đoàn và các tổ chuyên môn phát động.
- Trên 100% giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng.
* Biện pháp thực hiện:
- Tạo điều kiện giáo viên được tham gia học tập, thảo luận chuyên đề.
- Tổ chức chuyên đề.
- Thực hiện nghiêm túc qui chế chuyên môn. Coi trọng việc bồi dưỡng cho giáo viên tại chỗ. Tham mưu cùng hiệu trưởng sắp xếp giáo viên theo năng lực, phù hợp điều kiện từng người, đảm bảo công bằng lao động.
- Học tập quy chế dân chủ trường học và pháp lệnh CBCC vào các cuộc họp cuối tháng.
- Kết hợp cùng Công đoàn nâng cao phẩm chất năng lực cho đội ngũ GV.
- Nghiêm túc trong các hoạt động kiểm tra. Đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên MN. 100% giáo viên được đánh giá xếp loại đạt từ khá trở lên.
- Học tập và thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của chuyên môn
đầu năm, triển khai nghiêm túc các cuộc vận động được triển khai trong năm học.
- Xây dựng đầy đủ các cuộc vận động, phong trào thi đua để mọi CB - GV-NV cùng tham gia thực hiện.
- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch chỉ đạo chuyên môn của ngành.
- Chỉ đạo thực hiện tốt các kế hoạch hoạt động trong ngày, không cắt xén chương trình, không dạy chay. Tích cực làm bổ xung các đồ dùng đồ chơi theo chủ đề cho lớp.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch sau mỗi chủ đề. Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, nhân viên dưới nhiều hình thức. Chú trọng đội ngũ giáo viên mới.
- Hướng dẫn giáo viên tận dụng đồ phế liệu, làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
- Tạo môi trường học tập cho trẻ theo hướng mở ở tất cả các chủ đề.
- Tổ chức đầy đủ các hội thi giáo viên giỏi cấp trường, cấp thị xã, thi đồ dùng đồ chơi cấp trường, các cấp phát động.
- Có những hình thức động viên khuyến khích khen thưởng giáo viên và
học sinh thực hiện qua các đợt thi đua. Như thi GVG cấp trường, cấp thị xã, thi đồ dùng đồ chơi cấp trường, các cấp phát động.
- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra nội bộ, chuyên đề, đột xuất và các hình thức kiểm tra khác.
- Bồi dưỡng nâng cao chất lượng giảng dạy có ứng dụng CNTT trong trường học. Bồi dưỡng cách trình bày văn bản trong thông tư 01,
- Tổ chức hội thi giảng dạy có UDCNTT cho đội ngũ giáo viên.
III. Công tác khác.
1. Thực hiện các cuộc vận động và các phong trào:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”,
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" .
- Tổ chức các trò chơi dân gian, hát dân ca, nghe hát Quốc ca vào chương trình giáo dục.
- Thực hiện nghiêm túc các phong trào thi đua khác do ngành và các cấp phát động.
2. Xây dựng các tiêu chí Phổ cập Giáo Dục Trẻ Mẫu giáo 5 tuổi
- Phân công giao nhiệm vụ cho từng giáo viên điều tra và nắm chắc phổ cập tại địa bàn.
- Điều tra cùng các cấp học nắm chắc số liệu phổ cập trên địa bàn. Cùng đối khớp công tác phổ cập trẻ 5 tuổi với PCGDXMC trên địa bàn và với Phòng GD&ĐT. Thu giấy khai sinh của toàn thể học sinh trong toàn trường để nắm chính xác thông tin của trẻ.
3. Kế hoạch thực hiện bộ chuẩn cho trẻ Mẫu giáo 5 tuổi
- Huy động tối đa học sinh 5 tuổi trên địa bàn ra lớp: 169/69 học sinh trên địa bàn ra lớp (tính cả trẻ trên địa bàn đi học trái tuyến).
- Phân công giáo viên có năng lực chuyên môn trực tiếp đứng lớp.
- Kết hợp cùng phụ huynh chuẩn bị tốt đồ dùng, đồ chơi đồ dùng cần thiết cho trẻ tham gia các hoạt động ở trường.
- Tham mưu với hiệu trưởng, Phòng giáo dục đầu tư mua sắm trang thiết bị, đồ dùng tài liệu cần thiết cho việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
4. Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật (nếu có)
* Chỉ tiêu: 100% trẻ khuyết tật trên địa bàn được ra lớp hòa nhập đúng độ tuổi và cuối năm được đánh giá có sự tiến bộ.
* Nhiệm vụ:
Vận động trẻ khuyết tật trên địa bàn ra lớp.
Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ.
Phối hợp với gia đình trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ.
* Giải pháp:
Phân công giáo viên phụ trách trẻ khuyết tật.
Khảo sát nhu cầu và khả năng của trẻ.
Trao đổi với phụ huynh về tình hình của trẻ.
Xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với loại tật của trẻ.
Thường xuyên theo dõi, đánh giá sự tiến bộ của trẻ để điều chỉnh kế hoạch giáo dục trong th
Bản quyền thuộc Trường mầm non Bình Minh
Vui lòng ghi rõ nguồn khi sao chép nội dung từ website http://mn-bminh.huongthuy.thuathienhue.edu.vn/