Bạn đứng thứ mấy trong lớp không quan trọng nhưng phải thể hiện được đẳng cấp khi bước ra xã hội "

Kế hoạch năm

Cập nhật lúc : 10:55 06/11/2015  

Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016





PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ HƯƠNG THỦY

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MẦM NON BÌNH MINH

 
   

 


Số: 26/KH-MNBM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
   

 


                Phú Bài, ngày 22 tháng 9  năm 2015

 

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2014-2015

VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015 - 2016

 
   

 

 

Phần thứ nhất

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2014 - 2015

 

Năm học 2014-2015 là năm học thứ ba ngành giáo dục triển khai thực hiện Nghị Quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV. Là năm ngành GDMN tiếp tục thực hiện chủ đề “Năm học tiếp tục đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, tập trung vào các giải pháp củng cố, mở rộng quy mô mạng lưới trường lớp, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học, đồ chơi để đổi mới chương trình nội dung, phương pháp giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng đội ngũ nhằm cải thiện chất lượng CS, GD trẻ, đẩy mạnh phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi và thực hiện việc tự đánh giá trường mầm non.

Thực hiện Kế hoạch số 07/KH-MNBM ngày 19/9/2014 của Trường Mầm non Bình Minh về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015, nhà trường báo cáo những kết quả đạt được như sau:

I. Đặc điểm tình hình

Trường gồm có 08 nhóm, lớp. Trong đó 03 lớp mẫu giáo lớn; 01 lớp mẫu giáo nhỡ; 02 lớp mẫu giáo bé; 02 nhóm trẻ.

Tổng số trẻ trong toàn trường: 297 cháu; Trong đó trẻ nhà trẻ 51 cháu; trẻ mẫu giáo 226 cháu.

Tổng số cán bộ giáo viên trong toàn trường là 26 người, trong đó Ban giám hiệu: 02; giáo viên: 16; nhân viên: 08 (kế toán: 01; nhân viên y tế: 01; nhân viên cấp dưỡng: 05; bảo vệ: 01).

Tổng số CB, GV, NV biên chế 20 người, hợp đồng 06 người (05 nhân viên cấp dưỡng và 01 bảo vệ).

Trình độ: Đại học: 17; cao đẳng: 01; trung cấp: 02; sơ cấp chế biến dinh dưỡng: 05; THPT: 01.

Trình độ giáo viên: Đạt chuẩn: 16/16, đạt 100%; Trên chuẩn: 15/16, đạt 93,8%.

Trường có Chi bộ độc lập gồm 12 đảng viên; Có tổ chức Công đoàn gồm 25 đoàn viên; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh gồm 11 người.

II. Những thành tích nổi bật trong năm học 2014-2015

1. Thành tích trong thực hiện nhiệm vụ năm học

Năm học 2014 – 2015, Trường Mầm non Bình Minh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao:

Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, có 16/16 giáo viên tham gia dự thi, trong đó có 10 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường. Có 02 giáo viên tham gia dự thi và được công nhận giáo viên giỏi cấp thị xã, trong đó có 1 giải nhì.

Tham gia Hội thi “Giáo viên duyên dáng, tài năng” do Phòng GD&ĐT tổ chức đạt giải Nhất cấp học mầm non. Tham gia Liên hoan “Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai cấp học mầm non” do Phòng TNMT phối hợp với Phòng GD&ĐT tổ chức đạt giải nhất.

Đã hoàn thành hồ sơ tự đánh giá trường mầm non theo Thông tư 25/2014/TT-BGD&ĐT về quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và được công nhận đạt tiêu chuẩn KĐCLGD cấp độ 1.

Cùng với trường Mầm non Sao Mai, trường đã huy động trẻ nhà trẻ và mẫu giáo ra lớp đạt chỉ tiêu và hoàn thành hồ sơ phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi năm 2015, chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ để đón Đoàn kiểm tra của Tỉnh và của Bộ GD&ĐT về kiểm tra công tác phổ cập mầm non tại cơ sở.

Hoàn thành hồ sơ trường chuẩn quốc gia và đã được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào tháng 5/2015.

Tham mưu với chính quyền địa phương, các cấp, các ngành xây dựng thêm 03 phòng học và đầu tư về cơ sở vật chất cho nhà trường để hoàn thiện các điều kiện tiêu chuẩn trường đạt chuẩn Quốc gia.

2. Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động giáo dục của nhà trường

2.1. Tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản và toàn diện về GD&ĐT và các cuộc vận động, phong trào thi đua

Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, nhà trường đã nhân rộng điển hình qua các hình thức hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm tham gia các cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; tiếp tục đổi mới công tác quản lý, phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, thường xuyên dự giờ thăm lớp, tổ chức thao giảng, công giảng và thi giáo viên dạy giỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Trong năm học 2014-2015, có 10/16 GV được công nhận GVDG cấp trường, trong đó có 02 GV được công nhận GVDG cấp thị xã (1 giải nhì).

25/25 CB,GV,NVtự đăng ký nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 và có đánh giá xếp loại đưa vào thi đua về việc thực hiện tốt nội dung trên.

Mỗi một CB, GV, NV trong nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ, tuyệt đối không vi phạm đạo đức nhà giáo, luôn gương mẫu, có hành vi ứng xử tốt, thân thiện với phụ huynh, với trẻ cũng như giữa các thành viên trong nhà trường với nhau. 8/8 nhóm, lớp đảm bảo môi trường an toàn, xanh, sạch, đẹp, thân thiện.

2.2. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

2.2.1. Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng

Phối hợp với trạm y tế thực hiện chiến dịch tiêm vắc xin sởi - Rubella cho trẻ em; có các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho trẻ em trong nhà trường.

Đã tiến hành ký cam kết hợp đồng thực phẩm giữa người mua và người bán chặt chẽ, thường xuyên lưu mẫu thức ăn hằng ngày đảm bảo đúng quy định. Xây dựng được khẩu ăn hợp lý đảm bảo nguồn dinh dưỡng. Trẻ được khám sức khỏe định kỳ một năm 2 lần, được cân, đo theo dõi bằng biểu đồ phát triển. Tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi 1,0%; SDD thể nhẹ cân 1,3%.

Các lớp học được giáo viên thường xuyên lau, chùi, 100% trẻ được ngũ trên sạp, có chăn đắp đủ ấm, có đầy đủ dụng cụ cá nhân để vệ sinh sạch sẽ.

Trong năm học 2014-2015, nhà trường đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất lẫn tinh thần cho 100% trẻ đến học, không có dịch bệnh và ngộ độc xảy ra.

2.2.2. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN

08/08 nhóm, lớp thực hiện nghiêm túc Chương trình GDMN. 100% trẻ 5 tuổi trong nhà trường đều được đánh giá theo bộ chuẩn PTTE5T.

Lồng ghép hiệu quả các nội dung giáo dục kỹ năng sống, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường, biển, hải đảo, giáo dục ứng phó với biển đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai vào chương trình GDMN.

Đã xây dựng được môi trường giáo dục phù hợp với phát triển thể nhằm thực hiện tốt chuyên đề “Phát triển vận động cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non”.

Ngoài việc tổ chức Hội thi tự làm thiết bị đồ dùng, đồ chơi, nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu để xin kinh phí sửa chữa, mua, sắm thêm những thiết bị còn thiếu, đồ dùng đồ chơi ngoài trời. Trong năm học 2014-2015, trường được Sở GD&ĐT cấp bộ đồ chơi đa năng ngoài trời, được Phòng GD&ĐT cấp thêm 1 bộ TBDH, ĐD, ĐC cho lớp 5 tuổi mới mở.

2.3. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục

Đã phối kết hợp với Trường Mầm non Sao Mai, Cơ sở mầm non Ty Gôn để hoàn thành công tác điều tra trẻ trong độ tuổi và huy động tối đa trẻ ra lớp đạt chỉ tiêu phổ cập. Tỷ lệ huy động trẻ đến trường: trẻ 5 tuổi 100%, trẻ 3-5 tuổi 91,6%, trẻ nhà trẻ (0-3 tuổi) 19,6% (Tỉ lệ trẻ nhà trẻ ra lớp còn thấp do các trường chưa có điều kiện để mở thêm các nhóm trẻ).

2.4. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia

Nhà trường tích cực huy động sự đóng góp của các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm trên địa bàn phường Phú Bài để thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, làm nền đặt đồ chơi ngoài trờilàm rèm ở 2 mái vòm phía bên trường để che nắng, che mưa làm phòng thể chất cho trẻ học, trồng thêm cây xanh, trồng cỏ tạo cảnh quan môi trường an toàn, xanh, sạch, đẹp, thân thiện.

Năm học 2014-2015, nhà trường đã tham mưu với các cấp xin kinh phí xây dựng thêm 3 phòng học, quy hoạch cải tạo lại sân vườn, mái vòm, nhà kho để tiến tới đạt chuẩn Quốc gia. Đầu tháng 5/2015, trường đã được tỉnh công nhận là trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.

Nhà trường cũng đề xuất với UBND thị xã cấp thêm kinh phí để cải tạo sân vườn, nhà kho và một số phòng làm việc để hoàn thiện các hạng mục trường chuẩn quốc gia.

2.5. Thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục

Đã bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo Thông tư 25/2014/TT-BGD&ĐT về quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và được công nhận đạt cấp độ 1 theo Thông tư 25/2014/TT-BGD&ĐT.

Phát động phong trào tự làm thiết bị dạy học trong từng CB, GV, NV và tổ chức hội thi TBDH tự làm vào tháng 01/2015 để tăng cường cơ sở vật chất, bổ sung thêm các thiết bị còn thiếu theo danh mục.

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, cập nhật đầy đủ vào phần mềm KĐCL.

2.6. Quản lý tài chính, cơ sở vật chất

Tăng cường kiểm tra việc thực hiện và sử dụng, bảo quản thiết bị, đồ dùng đồ chơi của từng nhóm, lớp trong nhà trường.

Đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ một cách cụ thể, rõ ràng, quản lý tốt các khoản thu, chi trong nhà trường nhằm đảm bảo không để thất thoát tiền, kinh phí của nhà trường. Thường xuyên kiểm tra các loại hồ sơ, sổ sách về công tác thu, chi của kế toán để có sự điều chỉnh, bổ sung kịp thời, đảm bảo sử dụng 100% nguồn ngân sách đúng mục đích, có hiệu quả đảm bảo nguyên tắc tài chính. Thực hiện công khai tài chính 2 lần/năm.

2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ, nhà giáo

Chú trọng công tác đánh giá đội ngũ đúng với quy định đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 22/01/2008 và đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo Thông tư 17/2011-TT-BGD ĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011.

Năm học 2014-2015, trường có 100% CBQL, GV đạt chuẩn nghề nghiệp, trong đó tỉ lệ CBQL loại xuất sắc 50%, loại khá 50%, không có trường hợp xếp loại kém; Tỉ lệ GV đạt các mức chuẩn nghề nghiệp: loại xuất sắc 75%, loại khá 25%, không có trường hợp xếp loại kém.

100% CBQL, GV thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên theo các văn bản quy định và kế hoạch của Phòng GD&ĐT. Triển khai chương trình tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên các modun ưu tiên về chuyên môn của Dự án “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non”, đảm bảo 100% CBQL và giáo viên được tập huấn theo kế hoạch.

Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT, 100% CBQL, GV thành thạo các phần mềm trong dạy học và quản lý. 100% GV chủ động xây dựng có chất lượng các kế hoạch giáo dục năm, kế hoạch chủ đề tháng, kế hoạch tuần, kế hoạch ngày,…

Tổ chức Hội thi GVDG cấp trường, có 16/16 GV tham gia, trong đó có 10/16 giáo viên đạt GVDG cấp trường, tỉ lệ 62,5%. Qua hội thi GVDG do Phòng GD&ĐT tổ chức, trường có 02 giáo viên đạt GVDG cấp thị xã, trong đó có 1 giải nhì.

2.8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý

Đầu năm học, nhà trường đã xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần hợp lý. Đổi mới phương pháp quản lý, dạy học; bố trí, sắp xếp đội ngũ hợp lý, phân công trách nhiệm rõ ràng, khoa học, phù hợp với khả năng, năng lực, trình độ chuyên môn của từng người.

Thực hiện các chế độ chính sách cho CB, GV, NV như chế độ lương, bảo hiểm xã hội cho nhân viên hợp đồng, chế độ nghỉ phép, nghỉ ốm và các chế độ thăm hỏi đầy đủ.

Chỉ đạo tốt các phong trào thi đua, tổ chức xét thi đua khen thưởng đảm bảo đúng quy trình, khách quan.

BGH nhà trường tích cực tham mưu với chính quyền địa phương, với các cấp, các ngành, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu học tập, vui chơi của trẻ.

Trong năm học 2014-2015, Trường MN Bình Minh đã thực hiện tốt công tác phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi, hoàn thành công tác KĐCLGD đạt cấp độ 1, được công nhận là trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.

2.9. Tổ chức và tham gia các Hội thi

Nhà trường đã tổ chức thi GVDG cấp trường vào tháng 01/2015, có 100% giáo viên tham gia, trong đó có 62,5% giáo viên đạt. Tổ chức Hội thi tự làm TBDH vào tháng 12/2014 để bổ sung các thiết bị dạy học tối thiểu đáp ứng nhu cầu dạy và học.

Toàn thể CB,GV,NVtrong nhà trường đã tích cực tham gia các hội thi do cấp trên tổ chức:

+ Tham gia Hội thi giáo viên duyên dáng, tài năng cấp thị xã do công đoàn ngành tổ chức vào tháng 11/2014, kết quả đạt giải nhất khối mầm non.

+ Tham gia thi GVDG cấp thị xã có 02/02 giáo viên được công nhận, trong đó có 1 giải nhì.

+ Tham gia Liên hoan ứng phó biến đổi khí hậu và phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai cấp học mầm non do Phòng GD&DDT phối hợp với Phòng TNMT tổ chức đạt giải nhất.

2.10. Công tác xã hội hóa giáo dục

Nhà trường đã tổ chức họp Hội cha mẹ học sinh một năm 2 lần để lồng ghép nội dung tuyên truyền về công tác xã hội hóa giáo dục. Trường đã huy động được 20.000.000đ để làm nền đặt đồ chơi ngoài trời, làm rào chắn, làm rèm che nắng, che mưa ở mái vòm hai bên trường, từ đó có thể sử dụng mái vòm làm phòng thể chất cho trẻ vui chơi và học tập.

Tăng cường công tác tham mưu, vận động các nhà hảo tâm, các cơ quan, đoàn thể đóng trên địa bàn hỗ trợ kinh phí, CSVC, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, hỗ trợ cây xanh, đóng góp ngày công lao động để thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục.

Từ những kết quả đạt được trên, Trường Mầm non Bình Minh đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc trong năm học 2014-2015. Công đoàn được Liên đoàn lao động Tỉnh tặng bằng khen.

 


Phần thứ hai

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015 - 2016

 

I. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch

1. Các văn bản pháp lý

- Chương trình hành động của ngành theo văn bản số 1919/SGD-ĐT-VP ngày 30 háng 11 năm 2011;

- Căn cứ Quyết định số 1583/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2015 Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2015-2016 của GDMN, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

- Kế hoạch số 256/KH-PGDĐT ngày 17 tháng 8 năm 2015 của Phòng GD&ĐT Hương Thủy về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 – 2016;

- Công văn số 2174/SGDĐT-GDMN ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Sở GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 2015-2016;

- Công văn 294/PGD&ĐT ngày 15/9/2015 của Phòng GD&ĐT về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2015 - 2016;

- Nghị quyết, kế hoạch của Đảng ủy, HĐND, UBND phường Phú Bài về công tác phát triển giáo dục năm 2015 – 2016.

2. Đặc điểm tình hình

Tổng số CB,GV,NVtrong nhà trường: 27 người; trong đó biên chế 20 người, hợp đồng 07 người (trong đó 01 bảo vệ, 06 hợp đồng thời vụ).

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học: 17, Cao đẳng: 01, Trung cấp: 04, Sơ cấp: 04, bảo vệ: 01.

Trường có Chi bộ độc lập gồm 13 đảng viên; Có tổ chức Công đoàn gồm 25 đoàn viên; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 11 người.

2.1. Thuận lợi

Nhà trường luôn nhận được quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy, Chính quyền địa phương, sự phối kết hợp của các ban ngành đoàn thể và phụ huynh cùng với sự chỉ đạo tận tâm và sâu sát về chuyên môn của Phòng GD&ĐT Hương Thủy.

Trường đã được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 1 và chuẩn quốc gia mức độ 1.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CB,GV,NVngày càng được nâng cao, riêng tỉ lệ giáo viên đạt trên chuẩn khá cao chiếm tỉ lệ 93,4% (15/16).

Toàn thể CB, GV, NV trong nhà trường đều có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc, luôn tận tụy, yêu nghề mến trẻ và không ngừng nỗ lực cố gắng vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2.2. Khó khăn

Trang thiết bị dạy học còn thiếu 02 bộ đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho nhóm trẻ 24-36 tháng và mẫu giáo bé được quy định tại Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Hiện nay, nhà trường thiếu 01 phó hiệu trưởng và 07 giáo viên theo quy định tại Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập. Do đó, việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ còn gặp nhiều khó khăn.

II. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

Thực hiện đầy đủ các nội dung của nhiệm vụ năm học, thực hiện có chất lượng các phong trào thi đua; phát huy những thành quả đã đạt được trong năm học 2014 - 2015; chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến về chất lượng giáo dục toàn diện; chú trọng đổi mới quản lý giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học; phấn đấu cuối năm đạt và vượt các chỉ tiêu về giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày 02 tháng 07 năm 2014 của Thị ủy Hương Thủy về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Tiếp tục thực hiện tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, huy động trẻ ra lớp đạt chỉ tiêu.

Phấn đấu để giữ vững và nâng cấp độ kiểm định chất lượng, chuẩn quốc gia.

2. Yêu cầu

Toàn thể CB, GV, NV trong nhà trường thực hiện tốt Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày 02 tháng 7 năm 2014 của Thị ủy Hương Thủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua của ngành và các cấp đề ra, thực hiện đủ kế hoạch phát triển giáo dục theo chỉ tiêu năm học.

Tiếp tục duy trì vững chắc chất lượng PCGDMNT5T, chất lượng trường mầm non đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cấp độ 1 và trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.

Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương, các cấp, các ngành đầu tư  mua sắm thêm 2 bộ thiết bị dạy học (1 bộ TBDH độ tuổi 24-36 tháng và 1 bộ TBDH 3-4 tuổi) để trang cấp cho 2 nhóm, lớp mới mở.

Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục để làm mái vòm nối dãy nhà chính với 03 phòng học mới xây dựng, làm thêm sân chơi phía trước dãy nhà 3 phòng học mới để phục vụ hoạt động vui chơi, học tập của trẻ.

Trên cơ sở nhiệm vụ, kế hoạch, chỉ tiêu, năm học 2015 - 2016 của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, của cấp học mầm non, căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, Trường Mầm non Binh Minh xây dựng kế hoạch với những mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp là cơ sở để chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường, dựa vào kế hoạch của tổ, kế hoạch cá nhân, kế hoạch tuần, tháng để có biện pháp điều chỉnh, bổ sung rút kinh nghiệm nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ năm học.

III. Những chỉ tiêu cơ bản

  1. 1.   Công tác huy động

Đầu năm học 2015 - 2016, Trường Mầm non Bình Minh đã mở 10 nhóm, lớp và tiến hành điều tra huy động trẻ trên địa bàn ra lớp. Số trẻ huy động tính đến thời điểm cuối tháng 9/2015 như sau:

      Huy động

 

Độ tuổi

Trẻ đến học

Chỉ tiêu giao

Đánh giá

Điều tra

Tỷ lệ huy động

Tổng số

Ngoại tuyến

P. Phú Bài

5-6 tuổi

56/02 lớp

10

46

53

Thiếu 7

180

26,6%

4-5 tuổi

110/03 lớp

15

95

90

Thừa 5

285

33,3%

3-4 tuổi

106/03 lớp

11

95

75

Thừa 20

306

31,0%

24-36 tháng

41/02 nhóm

3

38

50

Thiếu 12

242

15,7%

Nhà trường tiếp tục phối kết hợp chặt chẽ với Trường Mầm non Sao Mai, Cơ sở mầm non Ty Gôn phấn đấu để huy động trẻ trên địa bàn ra lớp đạt chỉ tiêu: trẻ nhà trẻ 28%; mẫu giáo trên 80%; trẻ 5 tuổi 100%.

2. Công tác chất lượng

Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân, SDD thể thấp còi dưới 3,5%.

98% trẻ đạt bé khỏe, bé ngoan.

100% trẻ được học 2 buổi/ngày theo chương trình GDMN, trong đó 99% trẻ 5 tuổi đi học chuyên cần. 96,5% trẻ dưới 5 tuổi đi học chuyên cần.

100% trẻ 5 tuổi được đánh giá theo bộ chuẩn PTTE5T, 95% trẻ dưới 5 tuổi được đánh giá sự phát triển đạt yêu cầu theo từng độ tuổi vào cuối năm học.

3. Điều kiện

3.1. Chuẩn Quốc gia, kiểm định chất lượng

Tiếp tục duy trì và giữ vững các tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và đề ra kế hoạch để nâng chuẩn.

Tiếp tục giữ vững các điều kiện, tiêu chuẩn KĐCLGD cấp độ 1, phấn đấu nâng chất lượng giáo dục lên cấp độ 3 vào năm 2016.

3.2. Chỉ tiêu về công tác kiểm tra

100% giáo viên được dự giờ, kiểm tra các hoạt động dạy và học một năm 3-4 lần và các đợt kiểm tra đột xuất. Kiểm tra 10-12 chuyên đề.

Kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn 3-4 lần/học kỳ.

Kiểm tra việc thu, chi của bộ phận kế toán 1 lần/quý, kiểm tra bếp ăn, quy trình thực hiện chế biến thực phẩm ở bộ phận nhà bếp và kiểm tra chế độ ăn và cách quản lý cho trẻ ăn ở các nhóm lớp 1 lần/tháng đồng thời có các đợt kiểm tra đột xuất.

3.3. Đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên, quản lý

100% giáo viên được đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp. Trong đó. 12/16 giáo viên xếp loại xuất sắc, đạt tỷ lệ 75%, 4/16 giáo viên xếp loại khá, đạt tỷ lệ 25%, không có loại kém.

100% cán bộ quản lý được đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp. Trong đó, 50% xếp loại xuất sắc, 50% xếp loại khá. Không có loại kém.

Tỷ lệ giáo viên dạy giỏi cấp trường: trên 60%; Tỷ lệ giáo viên dạy giỏi cấp thị xã: 25%.

3.4. Thực hiện báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin: 100%.

IV. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp

1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua

1.1. Mục tiêu, chỉ tiêu

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Nghị quyết 13-NQ/TU ngày 02 tháng 7 năm 2014 của Thị ủy Hương Thủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đến tận mỗi cán bộ, đảng viên, giáo viên, nhân viên trong toàn cấp học và Chỉ thị số 03/CT-TW ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Phấn đấu không có CB,GV,NVtrong nhà trường vi phạm đạo đức nhà giáo. Đối với trẻ luôn gần gũi, thương yêu trẻ như người mẹ hiền của các cháu, đối với đồng nghiệp biết nhường nhịn, chia sẻ, giúp đỡ nhau trong khó khăn hoạn nạn, cùng nhau xây dựng mối đoàn kết nội bộ của nhà trường để đưa nhà trường ngày càng đi lên và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

100% CB,GV,NVtự đăng ký một nội dung về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

100% giáo viên thi đua dạy tốt, học tốt để nâng cao chất lượng GDMN.

Phấn đấu 10/10 lớp học đảm bảo môi trường sư phạm, xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh.

Có 26/26 cán bộ, giáo viên, nhân viên xếp loại thi đua lao động tiến tiến trở lên. Trong đó: CSTĐ cấp Tỉnh: 01 người, CSTĐCS: 04 người, Lao động tiên tiến: 26 người.

1.2. Giải pháp

Triển khai thực hiện Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ, Ngành; thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ chính trị bằng các giải pháp cụ thể như xây dựng kế hoạch học tập, lồng ghép nội dung trong vị trí việc làm đang đảm nhiệm.

Nhân rộng điển hình qua các hình thức hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm, tham quan học tập nội dung các cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; tiếp tục đổi mới công tác quản lý, phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, thường xuyên dự giờ thăm lớp, tổ chức thao giảng, công giảng và thi giáo viên dạy giỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mang lại hiệu quả thiết thực, gắn liền với việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục mầm non.

Tiếp tục triển khai, chỉ đạo thực hiện chỉ thị số 03/CT-TW ngày 14/5/2010 của Bộ chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đưa các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong tào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thi đua dạy tốt học tốt thành các hoạt động thường xuyên trong mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên trong từng cá nhân, từng lớp học trong nhà trường. Tăng cường tu dưỡng đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

Tổ chức cho CB, GV, NV tự đăng ký một nội dung của việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 và có đánh giá xếp loại đưa vào thi đua về việc thực hiện tốt nội dung trên.

Chỉ đạo thực hiện có chiều sâu phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, mỗi một CB, GV, NV trong nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ, quy ước văn hóa nhà trường, tuyệt đối không vi phạm đạo đức nhà giáo, luôn gương mẫu, có hành vi ứng xử tốt, có quan hệ thân thiện giữa các thành viên trong nhà trường với nhau, quan hệ tốt giữa giáo viên và trẻ, giáo viên với phụ huynh, giáo dục trẻ có quan hệ tốt giữa trẻ với trẻ.

Tiếp tục giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, hình thành ở trẻ những hành vi văn minh, nề nếp lễ giáo, tính mạnh dạn, biết nhường nhịn, lễ phép trong giao tiếp, ứng xử, thân thiện với mọi người xung quanh.

2.  Phát triển mạng lưới trường, lớp

2.1. Mục tiêu, chỉ tiêu

100% nhóm, lớp có phòng học đảm bảo, nhà vệ sinh sạch sẽ, có đủ bộ TBDH theo danh mục tối thiểu.

Tăng cường huy động trẻ đến trường. Tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ lên 28%, mẫu giáo trên 80%, riêng trẻ 5 tuổi đạt 100%.

2.2. Giải pháp

Tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp, các ngành, lãnh đạo địa phương để đầu tư mua sắm thêm 02 bộ TBDH cho nhóm trẻ 24-36 tháng và lớp mẫu giáo 3-4 tuổi mới mở, xây dựng sân vườn phía trước dãy 03 phòng học mới để đáp ứng nhu cầu vui chơi và học tập của trẻ.

Phối hợp với Trường MN Sao Mai điều tra huy động trẻ em đến trường đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

Huy động sự đóng góp của các cơ quan, đoàn thể, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm trên địa bàn phường Phú Bài để thực hiện công tốt tác xã hội hóa giáo dục. Tổ chức họp Hội cha mẹ học sinh để huy động phụ huynh hỗ trợ kinh phí làm mái vòm nối dãy nhà chính với dãy 3 phòng học mới xây dựng đáp ứng nhu cầu vui chơi và học tập của trẻ, trồng thêm cây xanh, trồng cỏ tạo cảnh quan môi trường an toàn, xanh, sạch, đẹp, thân thiện.

3. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ

3.1. Công tác chăm sóc sức khoẻ và nuôi dưỡng trẻ 

3.1.1. Mục tiêu, chỉ tiêu

Tăng cường hướng dẫn hoạt động chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ. Kiểm tra việc đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất lẫn tinh thần cho trẻ trong nhà trường. 100% cán bộ quản lý và giáo viên được tập huấn nâng cao kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, dinh dưỡng chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường mầm non.

Thực hiện đầy đủ chế độ hỗ trợ cho các cháu 3 - 5 tuổi diện chính sách.

100% trẻ được ăn bán trú tại trường, được cân đo, theo dõi trẻ bằng biểu đồ phát triển.

Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/năm học và tổ chức cân, đo chấm biểu đồ phát triển để theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng. Bảo đảm 100% trẻ được khám và cân đo.

Phấn đấu giảm tỉ lệ SDD đối với cháu nhà trẻ và mẫu giáo ở cả hai thể nhẹ cân và thấp còi còn xuống dưới 3,5% và giảm so với đầu năm học 1-2%.

Tổ chức thực hiện công tác vệ sinh ATTP và phòng chống SDD cho trẻ trong toàn trường. 100% trẻ có đầy đủ đồ dùng vệ sinh cá nhân (ký hiệu riêng), 100% các nhóm, lớp có đủ nước sạch, nước lau sàn, khăn lau tay, lau mặt, xà phòng rửa tay.

Tiếp tục triển khai thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.

Phấn đấu nhà trường đạt 64/68 (94,11%) tiêu chí theo theo nội dung bảng kiểm trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong các cơ sở GDMN quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ GD&ĐT. Tuyệt đối không để dịch bệnh và ngộ độc xảy ra trong nhà trường.

3.1.2. Giải pháp

Tiếp tục triển khai Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non nhằm tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong các cơ sở GDMN.

Chỉ đạo thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ cho trẻ trong nhà trường. Quản lý việc tổ chức bữa ăn cho trẻ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, sử dụng phần mềm tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, phù hợp với thực tiễn. Tiếp tục thực hiện phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ; quan tâm đến công tác phòng chống béo phì đối với các cháu có chỉ số cân nặng cao hơn tuổi; thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Ký kết hợp đồng mua bán thực phẩm chặt chẽ. Thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng, số lượng thực phẩm, quản lý chặt chẽ quy trình chế biến và lưu mẫu thức ăn.

Phối hợp với ngành y tế thực hiện tốt chiến dịch tiêm dịch vắc xin sởi - Rubella cho trẻ; có các biện pháp phòng chống các dịch bệnh cho trẻ theo mùa. Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/06/2013 quy định đánh giá công tác y tế tại các cơ sở giáo dục mầm non; Phối kết hợp với trạm y tế của phường để khám sức khỏe định kỳ cho trẻ một năm 2 lần vào tháng 9 và tháng 3.

Chỉ đạo nhân viên y tế nhà trường tổ chức cân đo, chấm biểu đồ phát triển cho trẻ nhà trẻ và mẫu giáo đúng định kỳ và đúng thời gian quy định.

Chỉ đạo các lớp làm bản tin tuyên truyền có nhiều nội dung phong phú về cách chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình và tổ chức họp Hội cha mẹ học sinh của các lớp, của trường để tuyên truyền cho các bậc phụ huynh biết về cách chăm sóc trẻ ở nhà và phối kết hợp chặt chẽ với giáo viên trong lớp nhằm thực hiện tốt công tác chăm sóc trẻ.

Thường xuyên vệ sinh trường, lớp, vệ sinh môi trường xung quanh tạo không khí trong lành. Có biện pháp phòng ngừa các dịch bệnh thường xảy ra cho trẻ như: Giáo dục trẻ biết rửa tay bằng xà phòng, biết đi tiêu, đi tiểu đúng nơi quy định, cấp phát đủ dụng cụ vệ sinh, xà phòng rửa tay, nước lau sàn nhà, các loại thuốc sát khuẩn để lau chùi đồ dùng, đồ chơi, chùi sàn nhà, nhà vệ sinh để phòng chống các dịch bệnh thường xảy ra.

3.2. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục; nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non

3.2.1 Mục tiêu, chỉ tiêu

100% nhóm, lớp thực hiện Chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành.

Tổ chức thực hiện bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, đảm bảo 100% các trẻ 5 tuổi trong nhà trường đều sử dụng bộ chuẩn PTTE5T để hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN đảm bảo chất lượng. Phối hợp giữa nhà trường và gia đình theo dõi sự phát triển của trẻ, có biện pháp tác động kịp thời giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp một.

100% giáo viên, cá nhân, tổ, khối, đều có kế hoạch, giáo án, hệ thống hồ sơ sổ sách đầy đủ để thực hiện chuyên môn, có đầy đủ tài liệu, sách vở, đồ dùng học tập và giảng dạy.

100% nhóm, lớp đều thực hiện việc đánh giá trẻ cuối chủ đề và cuối độ tuổi đầy đủ.

100% nhóm, lớp xây dựng được môi trường giáo dục phát triển thể chất và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển thể chất cho trẻ.

Triển khai việc lồng ghép chuyên đề “Phát triển vận động của trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non” cho 100% nhóm lớp nắm bắt và thực hiện.

3.2.2. Giải pháp

Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn do Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT tổ chức. Lồng ghép sinh hoạt chuyên môn với việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục, chăm sóc trẻ cho lớp mẫu giáo 5 tuổi.

Tăng cường dự giờ thăm lớp, thanh tra, kiểm tra để trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau để tìm ra được những giáo viên có khả năng giảng dạy tốt có hướng bồi dưỡng tham gia dự thi giáo viên dạy giỏi các cấp, bồi dưỡng những giáo viên còn hạn chế về chuyên môn.

Tạo môi trường chữ viết phong phú trong và ngoài lớp học giúp trẻ nhận biết thêm chữ cái và chữ số mọi lúc, mọi nơi. Tổ chức khảo sát chữ cái, chữ số trẻ 5 tuổi, tuyệt đối không dạy trẻ tập đọc, viết chữ trước chương trình lớp 1.

Lựa chọn các bài hát dân ca, các trò chơi dân gian, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường, bảo vệ biển, hải đảo, phòng chống thiên tai, phòng chống tai nạn thương tích, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục sử dụng tiết kiệm năng lượng điện, nước hiệu quả trong chăm sóc và giáo dục trẻ  trong trường mầm non. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm toàn diện, lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường hoạt động vui chơi, tạo cơ hội để trẻ trải nghiệm, khám phá, chú trọng giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã hội hiện đại và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

Tiếp tục thực hiện đánh giá trẻ theo bộ chuẩn PTTE5T nhằm nâng cao chất lượng GDMN. Tuyên truyền rộng rãi bằng mọi hình thức cho các bậc cha mẹ và cộng đồng hiểu và biết cách sử dụng bộ chuẩn PTTE5T trong việc theo dõi sự phát triển của trẻ để có biện pháp phối hợp tác động kịp thời giữa gia đình và nhà trường giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ vào lớp 1.

Làm tốt công tác tham mưu để cấp kinh phí mua, sắm thêm những thiết bị còn thiếu đã bị hư hỏng để sửa chữa kịp thời và mua đầy đủ cho các lớp thực hiện công tác dạy trẻ. Đầu tư trang cấp đầy đủ, đồ chơi, thiết bị giáo dục tối thiểu phục vụ cho việc dạy học theo chương trình GDMN.

Tăng cường điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN: phòng học cho các độ tuổi; sân chơi; trang thiết bị; giáo viên… Tổ chức môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ chủ động tham gia các hoạt động vui chơi, khám phá, trải nghiệm theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với độ tuổi; áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ vào việc tổ chức hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ.

Tiếp tục thực hiện hiệu có quả chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”; tiếp tục phát huy làm thiết bị dạy học từ nguyên liệu sẵn có của địa phương, hoàn thiện mô hình điểm và có kế hoạch nhân rộng mô hình.

Tổ chức ngày hội gia đình và nhà trường trong chăm sóc giáo dục trẻ. Phối hợp với các đơn vị, lực lượng ở địa phương để tổ chức tốt việc phát hiện, can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật độ tuổi mầm non.

3.3. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

3.3.1. Chỉ tiêu

Tiếp tục thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng để hoàn thiện, bổ sung 6/87 chỉ số, 5/29 tiêu chí chưa đạt, hướng đến đạt tiêu chuẩn KĐCLGD cấp độ 3.

Nâng cao chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.

3.3. 2. Giải pháp

Tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp, các ngành, lãnh đạo địa phương để đầu tư mua sắm thêm 02 bộ TBDH cho nhóm trẻ 24-36 tháng và lớp mẫu giáo 3-4 tuổi mới mở đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ, đồng thời xây dựng sân vườn phía trước dãy 03 phòng học mới để đáp ứng nhu cầu vui chơi và học tập của trẻ.

Chỉ đạo đội ngũ CB,GV,NVcủa nhà trường phấn đấu giữ vững chất lượng giáo dục và tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

Thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng, chú trọng rà soát lại những tiêu chí, chỉ số chưa đạt để khắc phục, hướng đến đạt tiêu chuẩn KĐCLGD cấp độ 3.

Tham mưu với Phòng GD&ĐT phân bổ thêm giáo viên để định biên giáo viên/lớp của trường đảm bảo theo Thông tư 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, đảm bảo điều kiện để nâng chuẩn.

4. Đ