Giáo dục là làm cho con người tìm thấy chính mình''

Hiệu trưởng

Cập nhật lúc : 12:05 02/11/2015  

Kế hoạch năm 2015-2016





PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ HƯƠNG THỦY

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MẦM NON BÌNH MINH

 
   

 


Số: 26/KH-MNBM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
   

 


                Phú Bài, ngày 22 tháng 9  năm 2015

 

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015 - 2016

 
   

 

 

I. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch

1. Các văn bản pháp lý

- Chương trình hành động của ngành theo văn bản số 1919/SGD-ĐT-VP ngày 30 háng 11 năm 2011;

- Căn cứ Quyết định số 1583/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2015 Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2015-2016 của GDMN, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

- Kế hoạch số 256/KH-PGDĐT ngày 17 tháng 8 năm 2015 của Phòng GD&ĐT Hương Thủy về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 – 2016;

- Công văn số 2174/SGDĐT-GDMN ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Sở GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 2015-2016;

- Công văn 294/PGD&ĐT ngày 15/9/2015 của Phòng GD&ĐT về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2015 - 2016;

- Nghị quyết, kế hoạch của Đảng ủy, HĐND, UBND phường Phú Bài về công tác phát triển giáo dục năm 2015 – 2016.

2. Đặc điểm tình hình

Tổng số CB, GV, NV trong nhà trường: 27 người; trong đó biên chế 20 người, hợp đồng 07 người (trong đó 01 bảo vệ, 06 hợp đồng thời vụ).

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học: 17, Cao đẳng: 01, Trung cấp: 04, Sơ cấp: 04, bảo vệ: 01.

Trường có Chi bộ độc lập gồm 13 đảng viên; Có tổ chức Công đoàn gồm 25 đoàn viên; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 11 người.

2.1. Thuận lợi

Nhà trường luôn nhận được quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy, Chính quyền địa phương, sự phối kết hợp của các ban ngành đoàn thể và phụ huynh cùng với sự chỉ đạo tận tâm và sâu sát về chuyên môn của Phòng GD&ĐT Hương Thủy.

Trường đã được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 1 và chuẩn quốc gia mức độ 1.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CB,GV,NVngày càng được nâng cao, riêng tỉ lệ giáo viên đạt trên chuẩn khá cao chiếm tỉ lệ 93,4% (15/16).

Toàn thể CB, GV, NV trong nhà trường đều có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc, luôn tận tụy, yêu nghề mến trẻ và không ngừng nỗ lực cố gắng vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2.2. Khó khăn

Trang thiết bị dạy học còn thiếu 02 bộ đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho nhóm trẻ 24-36 tháng và mẫu giáo bé được quy định tại Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Hiện nay, nhà trường thiếu 01 phó hiệu trưởng và 07 giáo viên theo quy định tại Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập. Do đó, việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ còn gặp nhiều khó khăn.

II. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

Thực hiện đầy đủ các nội dung của nhiệm vụ năm học, thực hiện có chất lượng các phong trào thi đua; phát huy những thành quả đã đạt được trong năm học 2014 - 2015; chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến về chất lượng giáo dục toàn diện; chú trọng đổi mới quản lý giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học; phấn đấu cuối năm đạt và vượt các chỉ tiêu về giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày 02 tháng 07 năm 2014 của Thị ủy Hương Thủy về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Tiếp tục thực hiện tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, huy động trẻ ra lớp đạt chỉ tiêu.

Phấn đấu để giữ vững và nâng cấp độ kiểm định chất lượng, chuẩn quốc gia.

2. Yêu cầu

Toàn thể CB, GV, NV trong nhà trường thực hiện tốt Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày 02 tháng 7 năm 2014 của Thị ủy Hương Thủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua của ngành và các cấp đề ra, thực hiện đủ kế hoạch phát triển giáo dục theo chỉ tiêu năm học.

Tiếp tục duy trì vững chắc chất lượng PCGDMNT5T, chất lượng trường mầm non đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cấp độ 1 và trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.

Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương, các cấp, các ngành đầu tư  mua sắm thêm 2 bộ thiết bị dạy học (1 bộ TBDH độ tuổi 24-36 tháng và 1 bộ TBDH 3-4 tuổi) để trang cấp cho 2 nhóm, lớp mới mở.

Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục để làm mái vòm nối dãy nhà chính với 03 phòng học mới xây dựng, làm thêm sân chơi phía trước dãy nhà 3 phòng học mới để phục vụ hoạt động vui chơi, học tập của trẻ.

Trên cơ sở nhiệm vụ, kế hoạch, chỉ tiêu, năm học 2015 - 2016 của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, của cấp học mầm non, căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, Trường Mầm non Binh Minh xây dựng kế hoạch với những mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp là cơ sở để chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường, dựa vào kế hoạch của tổ, kế hoạch cá nhân, kế hoạch tuần, tháng để có biện pháp điều chỉnh, bổ sung rút kinh nghiệm nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ năm học.

III. Những chỉ tiêu cơ bản

  1. 1.     Công tác huy động

Đầu năm học 2015 - 2016, Trường Mầm non Bình Minh đã mở 10 nhóm, lớp và tiến hành điều tra huy động trẻ trên địa bàn ra lớp. Số trẻ huy động tính đến thời điểm cuối tháng 9/2015 như sau:

      Huy động

 

Độ tuổi

Trẻ đến học

Chỉ tiêu giao

Đánh giá

Điều tra

Tỷ lệ huy động

Tổng số

Ngoại tuyến

P. Phú Bài

5-6 tuổi

56/02 lớp

10

46

53

Thiếu 7

180

26,6%

4-5 tuổi

110/03 lớp

15

95

90

Thừa 5

285

33,3%

3-4 tuổi

106/03 lớp

11

95

75

Thừa 20

306

31,0%

24-36 tháng

41/02 nhóm

3

38

50

Thiếu 12

242

15,7%

Nhà trường tiếp tục phối kết hợp chặt chẽ với Trường Mầm non Sao Mai, Cơ sở mầm non Ty Gôn phấn đấu để huy động trẻ trên địa bàn ra lớp đạt chỉ tiêu: trẻ nhà trẻ 28%; mẫu giáo trên 80%; trẻ 5 tuổi 100%.

2. Công tác chất lượng

Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân, SDD thể thấp còi dưới 3,5%.

98% trẻ đạt bé khỏe, bé ngoan.

100% trẻ được học 2 buổi/ngày theo chương trình GDMN, trong đó 99% trẻ 5 tuổi đi học chuyên cần. 96,5% trẻ dưới 5 tuổi đi học chuyên cần.

100% trẻ 5 tuổi được đánh giá theo bộ chuẩn PTTE5T, 95% trẻ dưới 5 tuổi được đánh giá sự phát triển đạt yêu cầu theo từng độ tuổi vào cuối năm học.

3. Điều kiện

3.1. Chuẩn Quốc gia, kiểm định chất lượng

Tiếp tục duy trì và giữ vững các tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và đề ra kế hoạch để nâng chuẩn.

Tiếp tục giữ vững các điều kiện, tiêu chuẩn KĐCLGD cấp độ 1, phấn đấu nâng chất lượng giáo dục lên cấp độ 3 vào năm 2016.

3.2. Chỉ tiêu về công tác kiểm tra

100% giáo viên được dự giờ, kiểm tra các hoạt động dạy và học một năm 3-4 lần và các đợt kiểm tra đột xuất. Kiểm tra 10-12 chuyên đề.

Kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn 3-4 lần/học kỳ.

Kiểm tra việc thu, chi của bộ phận kế toán 1 lần/quý, kiểm tra bếp ăn, quy trình thực hiện chế biến thực phẩm ở bộ phận nhà bếp và kiểm tra chế độ ăn và cách quản lý cho trẻ ăn ở các nhóm lớp 1 lần/tháng đồng thời có các đợt kiểm tra đột xuất.

3.3. Đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên, quản lý

100% giáo viên được đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp. Trong đó. 12/16 giáo viên xếp loại xuất sắc, đạt tỷ lệ 75%, 4/16 giáo viên xếp loại khá, đạt tỷ lệ 25%, không có loại kém.

100% cán bộ quản lý được đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp. Trong đó, 50% xếp loại xuất sắc, 50% xếp loại khá. Không có loại kém.

Tỷ lệ giáo viên dạy giỏi cấp trường: trên 60%; Tỷ lệ giáo viên dạy giỏi cấp thị xã: 25%.

3.4. Thực hiện báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin: 100%.

IV. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp

1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua

1.1. Mục tiêu, chỉ tiêu

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Nghị quyết 13-NQ/TU ngày 02 tháng 7 năm 2014 của Thị ủy Hương Thủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đến tận mỗi cán bộ, đảng viên, giáo viên, nhân viên trong toàn cấp học và Chỉ thị số 03/CT-TW ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Phấn đấu không có CB,GV,NVtrong nhà trường vi phạm đạo đức nhà giáo. Đối với trẻ luôn gần gũi, thương yêu trẻ như người mẹ hiền của các cháu, đối với đồng nghiệp biết nhường nhịn, chia sẻ, giúp đỡ nhau trong khó khăn hoạn nạn, cùng nhau xây dựng mối đoàn kết nội bộ của nhà trường để đưa nhà trường ngày càng đi lên và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

100% CB,GV,NVtự đăng ký một nội dung về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

100% giáo viên thi đua dạy tốt, học tốt để nâng cao chất lượng GDMN.

Phấn đấu 10/10 lớp học đảm bảo môi trường sư phạm, xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh.

Có 26/26 cán bộ, giáo viên, nhân viên xếp loại thi đua lao động tiến tiến trở lên. Trong đó: CSTĐ cấp Tỉnh: 01 người, CSTĐCS: 04 người, Lao động tiên tiến: 26 người.

1.2. Giải pháp

Triển khai thực hiện Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ, Ngành; thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ chính trị bằng các giải pháp cụ thể như xây dựng kế hoạch học tập, lồng ghép nội dung trong vị trí việc làm đang đảm nhiệm.

Nhân rộng điển hình qua các hình thức hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm, tham quan học tập nội dung các cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; tiếp tục đổi mới công tác quản lý, phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, thường xuyên dự giờ thăm lớp, tổ chức thao giảng, công giảng và thi giáo viên dạy giỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mang lại hiệu quả thiết thực, gắn liền với việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục mầm non.

Tiếp tục triển khai, chỉ đạo thực hiện chỉ thị số 03/CT-TW ngày 14/5/2010 của Bộ chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đưa các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong tào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thi đua dạy tốt học tốt thành các hoạt động thường xuyên trong mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên trong từng cá nhân, từng lớp học trong nhà trường. Tăng cường tu dưỡng đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

Tổ chức cho CB, GV, NV tự đăng ký một nội dung của việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 và có đánh giá xếp loại đưa vào thi đua về việc thực hiện tốt nội dung trên.

Chỉ đạo thực hiện có chiều sâu phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, mỗi một CB, GV, NV trong nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ, quy ước văn hóa nhà trường, tuyệt đối không vi phạm đạo đức nhà giáo, luôn gương mẫu, có hành vi ứng xử tốt, có quan hệ thân thiện giữa các thành viên trong nhà trường với nhau, quan hệ tốt giữa giáo viên và trẻ, giáo viên với phụ huynh, giáo dục trẻ có quan hệ tốt giữa trẻ với trẻ.

Tiếp tục giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, hình thành ở trẻ những hành vi văn minh, nề nếp lễ giáo, tính mạnh dạn, biết nhường nhịn, lễ phép trong giao tiếp, ứng xử, thân thiện với mọi người xung quanh.

  1. 2.    Phát triển mạng lưới trường, lớp

2.1. Mục tiêu, chỉ tiêu

100% nhóm, lớp có phòng học đảm bảo, nhà vệ sinh sạch sẽ, có đủ bộ TBDH theo danh mục tối thiểu.

Tăng cường huy động trẻ đến trường. Tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ lên 28%, mẫu giáo trên 80%, riêng trẻ 5 tuổi đạt 100%.

2.2. Giải pháp

Tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp, các ngành, lãnh đạo địa phương để đầu tư mua sắm thêm 02 bộ TBDH cho nhóm trẻ 24-36 tháng và lớp mẫu giáo 3-4 tuổi mới mở, xây dựng sân vườn phía trước dãy 03 phòng học mới để đáp ứng nhu cầu vui chơi và học tập của trẻ.

Phối hợp với Trường MN Sao Mai điều tra huy động trẻ em đến trường đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

Huy động sự đóng góp của các cơ quan, đoàn thể, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm trên địa bàn phường Phú Bài để thực hiện công tốt tác xã hội hóa giáo dục. Tổ chức họp Hội cha mẹ học sinh để huy động phụ huynh hỗ trợ kinh phí làm mái vòm nối dãy nhà chính với dãy 3 phòng học mới xây dựng đáp ứng nhu cầu vui chơi và học tập của trẻ, trồng thêm cây xanh, trồng cỏ tạo cảnh quan môi trường an toàn, xanh, sạch, đẹp, thân thiện.

3. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ

3.1. Công tác chăm sóc sức khoẻ và nuôi dưỡng trẻ 

3.1.1. Mục tiêu, chỉ tiêu

Tăng cường hướng dẫn hoạt động chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ. Kiểm tra việc đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất lẫn tinh thần cho trẻ trong nhà trường. 100% cán bộ quản lý và giáo viên được tập huấn nâng cao kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, dinh dưỡng chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường mầm non.

Thực hiện đầy đủ chế độ hỗ trợ cho các cháu 3 - 5 tuổi diện chính sách.

100% trẻ được ăn bán trú tại trường, được cân đo, theo dõi trẻ bằng biểu đồ phát triển.

Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/năm học và tổ chức cân, đo chấm biểu đồ phát triển để theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng. Bảo đảm 100% trẻ được khám và cân đo.

Phấn đấu giảm tỉ lệ SDD đối với cháu nhà trẻ và mẫu giáo ở cả hai thể nhẹ cân và thấp còi còn xuống dưới 3,5% và giảm so với đầu năm học 1-2%.

Tổ chức thực hiện công tác vệ sinh ATTP và phòng chống SDD cho trẻ trong toàn trường. 100% trẻ có đầy đủ đồ dùng vệ sinh cá nhân (ký hiệu riêng), 100% các nhóm, lớp có đủ nước sạch, nước lau sàn, khăn lau tay, lau mặt, xà phòng rửa tay.

Tiếp tục triển khai thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.

Phấn đấu nhà trường đạt 64/68 (94,11%) tiêu chí theo theo nội dung bảng kiểm trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong các cơ sở GDMN quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ GD&ĐT. Tuyệt đối không để dịch bệnh và ngộ độc xảy ra trong nhà trường.

3.1.2. Giải pháp

Tiếp tục triển khai Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non nhằm tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong các cơ sở GDMN.

Chỉ đạo thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ cho trẻ trong nhà trường. Quản lý việc tổ chức bữa ăn cho trẻ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, sử dụng phần mềm tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, phù hợp với thực tiễn. Tiếp tục thực hiện phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ; quan tâm đến công tác phòng chống béo phì đối với các cháu có chỉ số cân nặng cao hơn tuổi; thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Ký kết hợp đồng mua bán thực phẩm chặt chẽ. Thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng, số lượng thực phẩm, quản lý chặt chẽ quy trình chế biến và lưu mẫu thức ăn.

Phối hợp với ngành y tế thực hiện tốt chiến dịch tiêm dịch vắc xin sởi - Rubella cho trẻ; có các biện pháp phòng chống các dịch bệnh cho trẻ theo mùa. Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/06/2013 quy định đánh giá công tác y tế tại các cơ sở giáo dục mầm non; Phối kết hợp với trạm y tế của phường để khám sức khỏe định kỳ cho trẻ một năm 2 lần vào tháng 9 và tháng 3.

Chỉ đạo nhân viên y tế nhà trường tổ chức cân đo, chấm biểu đồ phát triển cho trẻ nhà trẻ và mẫu giáo đúng định kỳ và đúng thời gian quy định.

Chỉ đạo các lớp làm bản tin tuyên truyền có nhiều nội dung phong phú về cách chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình và tổ chức họp Hội cha mẹ học sinh của các lớp, của trường để tuyên truyền cho các bậc phụ huynh biết về cách chăm sóc trẻ ở nhà và phối kết hợp chặt chẽ với giáo viên trong lớp nhằm thực hiện tốt công tác chăm sóc trẻ.

Thường xuyên vệ sinh trường, lớp, vệ sinh môi trường xung quanh tạo không khí trong lành. Có biện pháp phòng ngừa các dịch bệnh thường xảy ra cho trẻ như: Giáo dục trẻ biết rửa tay bằng xà phòng, biết đi tiêu, đi tiểu đúng nơi quy định, cấp phát đủ dụng cụ vệ sinh, xà phòng rửa tay, nước lau sàn nhà, các loại thuốc sát khuẩn để lau chùi đồ dùng, đồ chơi, chùi sàn nhà, nhà vệ sinh để phòng chống các dịch bệnh thường xảy ra.

3.2. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục; nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non

3.2.1 Mục tiêu, chỉ tiêu

100% nhóm, lớp thực hiện Chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành.

Tổ chức thực hiện bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, đảm bảo 100% các trẻ 5 tuổi trong nhà trường đều sử dụng bộ chuẩn PTTE5T để hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN đảm bảo chất lượng. Phối hợp giữa nhà trường và gia đình theo dõi sự phát triển của trẻ, có biện pháp tác động kịp thời giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp một.

100% giáo viên, cá nhân, tổ, khối, đều có kế hoạch, giáo án, hệ thống hồ sơ sổ sách đầy đủ để thực hiện chuyên môn, có đầy đủ tài liệu, sách vở, đồ dùng học tập và giảng dạy.

100% nhóm, lớp đều thực hiện việc đánh giá trẻ cuối chủ đề và cuối độ tuổi đầy đủ.

100% nhóm, lớp xây dựng được môi trường giáo dục phát triển thể chất và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển thể chất cho trẻ.

Triển khai việc lồng ghép chuyên đề “Phát triển vận động của trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non” cho 100% nhóm lớp nắm bắt và thực hiện.

3.2.2. Giải pháp

Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn do Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT tổ chức. Lồng ghép sinh hoạt chuyên môn với việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục, chăm sóc trẻ cho lớp mẫu giáo 5 tuổi.

Tăng cường dự giờ thăm lớp, thanh tra, kiểm tra để trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau để tìm ra được những giáo viên có khả năng giảng dạy tốt có hướng bồi dưỡng tham gia dự thi giáo viên dạy giỏi các cấp, bồi dưỡng những giáo viên còn hạn chế về chuyên môn.

Tạo môi trường chữ viết phong phú trong và ngoài lớp học giúp trẻ nhận biết thêm chữ cái và chữ số mọi lúc, mọi nơi. Tổ chức khảo sát chữ cái, chữ số trẻ 5 tuổi, tuyệt đối không dạy trẻ tập đọc, viết chữ trước chương trình lớp 1.

Lựa chọn các bài hát dân ca, các trò chơi dân gian, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường, bảo vệ biển, hải đảo, phòng chống thiên tai, phòng chống tai nạn thương tích, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục sử dụng tiết kiệm năng lượng điện, nước hiệu quả trong chăm sóc và giáo dục trẻ  trong trường mầm non. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm toàn diện, lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường hoạt động vui chơi, tạo cơ hội để trẻ trải nghiệm, khám phá, chú trọng giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã hội hiện đại và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

Tiếp tục thực hiện đánh giá trẻ theo bộ chuẩn PTTE5T nhằm nâng cao chất lượng GDMN. Tuyên truyền rộng rãi bằng mọi hình thức cho các bậc cha mẹ và cộng đồng hiểu và biết cách sử dụng bộ chuẩn PTTE5T trong việc theo dõi sự phát triển của trẻ để có biện pháp phối hợp tác động kịp thời giữa gia đình và nhà trường giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ vào lớp 1.

Làm tốt công tác tham mưu để cấp kinh phí mua, sắm thêm những thiết bị còn thiếu đã bị hư hỏng để sửa chữa kịp thời và mua đầy đủ cho các lớp thực hiện công tác dạy trẻ. Đầu tư trang cấp đầy đủ, đồ chơi, thiết bị giáo dục tối thiểu phục vụ cho việc dạy học theo chương trình GDMN.

Tăng cường điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN: phòng học cho các độ tuổi; sân chơi; trang thiết bị; giáo viên… Tổ chức môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ chủ động tham gia các hoạt động vui chơi, khám phá, trải nghiệm theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với độ tuổi; áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ vào việc tổ chức hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ.

Tiếp tục thực hiện hiệu có quả chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”; tiếp tục phát huy làm thiết bị dạy học từ nguyên liệu sẵn có của địa phương, hoàn thiện mô hình điểm và có kế hoạch nhân rộng mô hình.

Tổ chức ngày hội gia đình và nhà trường trong chăm sóc giáo dục trẻ. Phối hợp với các đơn vị, lực lượng ở địa phương để tổ chức tốt việc phát hiện, can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật độ tuổi mầm non.

3.3. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

3.3.1. Chỉ tiêu

Tiếp tục thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng để hoàn thiện, bổ sung 6/87 chỉ số, 5/29 tiêu chí chưa đạt, hướng đến đạt tiêu chuẩn KĐCLGD cấp độ 3.

Nâng cao chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.

3.3. 2. Giải pháp

Tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp, các ngành, lãnh đạo địa phương để đầu tư mua sắm thêm 02 bộ TBDH cho nhóm trẻ 24-36 tháng và lớp mẫu giáo 3-4 tuổi mới mở đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ, đồng thời xây dựng sân vườn phía trước dãy 03 phòng học mới để đáp ứng nhu cầu vui chơi và học tập của trẻ.

Chỉ đạo đội ngũ CB,GV,NVcủa nhà trường phấn đấu giữ vững chất lượng giáo dục và tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

Thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng, chú trọng rà soát lại những tiêu chí, chỉ số chưa đạt để khắc phục, hướng đến đạt tiêu chuẩn KĐCLGD cấp độ 3.

Tham mưu với Phòng GD&ĐT phân bổ thêm giáo viên để định biên giáo viên/lớp của trường đảm bảo theo Thông tư 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, đảm bảo điều kiện để nâng chuẩn.

4. Đẩy mạnh phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi

4.1. Mục tiêu, chỉ tiêu

Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập, thực hiện trực báo định kì, rà soát điều kiện, tiêu chuẩn phổ cập mỗi tháng 1 lần để phường Phú Bài tiếp tục được công nhận đạt chuẩn phổ cập.

Tiếp tục huy động trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo ra lớp đạt chỉ tiêu. Phối kết hợp chặt chẽ với các trường mầm non trên địa bàn phường Phú Bài để huy động trẻ ra trường, lớp đạt chỉ tiêu phổ cập: trẻ 5 tuổi ra lớp 100%, trẻ nhà trẻ 28%, trẻ 3-5 tuổi trên 80%, trẻ 5 tuổi 100%. Thực hiện bàn giao danh sách trẻ em đã học lớp mẫu giáo 5 tuổi vào cuối năm học cho các trường tiểu học.

100% trẻ 5 tuổi học đủ 9 tháng theo chương trình GDMN mới.

98% trẻ 5 tuổi đi học chuyên cần, giảm tỷ lệ trẻ SDD ở thể nhẹ cân và thấp còi xuống dưới 3,5%.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập và quản lý thông tin, số liệu PCGDMN trẻ 5 tuổi.

98% trẻ dưới 5 tuổi có đầy đủ bộ thiết bị tối thiểu tương ứng với các độ tuổi.

100% trẻ thuộc diện chính sách được hưởng chế độ chính sách theo yêu cầu.

4.2. Giải pháp

Tiếp tục thực hiện thống kê và lưu trữ dữ liệu phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi qua các năm, đảm bảo thống nhất số liệu từ cấp phường đến cấp thị xã. Hoàn tất hồ sơ phổ cập đúng thời hạn, đảm bảo đúng, đủ, đẹp và mang tính thuyết phục cao. Thực hiện công tác điều tra bổ sung từ 0 đến 60 tuổi, nhập dữ liệu vào phần mềm phổ cập.

Làm tốt công tác tuyên truyền cho các cấp, các ngành, cho cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội biết về nội dung các văn bản chỉ đạo về công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi để cùng thực hiện tốt công tác phổ cập.

Chỉ đạo các nhóm, lớp lập danh sách trẻ 5 tuổi chính xác và cung cấp đầy đủ thông tin để bàn giao trẻ cho trường tiểu học.

Làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh để đảm bảo sức khỏe cho trẻ, tăng thêm khẩu phần ăn, xây dựng vườn rau của bé, quản lý chặt chẽ bữa ăn của trẻ, động viên trẻ ăn hết suất ăn nhằm giảm tỷ lệ SDD cho trẻ 1-2% so cới đầu năm học. Động viên trẻ 5 tuổi đi học chuyên cần, học đủ 9 tháng theo chương trình GDMN.

Mua, sắm bổ sung, sửa chữa các thiết bị qua sử dụng nhiều năm đã hư hỏng và những thiết bị còn thiếu bổ sung đầy đủ theo danh mục tối thiểu ở các độ tuổi.

Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của ngành của các cấp về công tác PCGDMN cho trẻ 5 tuổi.

5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

5.1. Mục tiêu

Thực hiện ngân sách đầu tư chi cho mua sắm, sửa chữa đảm bảo theo kế hoạch 10% - 12%. Làm thêm 01 bộ đồ chơi vận động ngoài trời cho trẻ.

Trang bị thêm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học TBDH còn thiếu theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của từng độ tuổi đảm bảo cho các lớp đủ  thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi nhằm thực hiện tốt công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.

Tham mưu với các cấp, các ngành để đầu tư thêm 2 bộ TBDH cho nhóm trẻ 24-36 tháng và lớp mẫu giáo 3-4 tuổi mới mở và xây dựng sân vườn phía trước dãy 03 phòng học mới để đáp ứng nhu cầu vui chơi và học tập của trẻ.

Tổ chức Hội thi tự làm TBDH để bổ sung thêm các thiết bị còn thiếu, đảm bảo đầy đủ bộ TBDH theo danh mục tối thiểu.

5.2. Giải pháp

Làm tốt công tác tuyên truyền với các bậc phụ huynh xin nguyên vật liệu phế thải để giáo viên làm đồ dùng dạy học, đồ chơi đảm bảo đủ thiết bị dạy và học cho cô và trẻ. Tích cực huy động nguồn đóng góp trong nhân dân và các lực lượng khác để tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường.

Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng đồ chơi trong nhà trường. Tổ chức hội thi tự làm đồ dùng, đồ chơi, xây dựng kế hoạch, duy trì, bảo dưỡng và sử dụng có hiệu quả thiết bị đồ dùng, đồ chơi. 100% giáo viên tham gia hội thi TLTBDH nhằm tăng thêm cơ sở vật chất.

Tăng cường kiểm tra việc thực hiện và sử dụng, bảo quản thiết bị, đồ dùng đồ chơi của từng nhóm, lớp trong nhà trường.

Tiếp tục nâng cấp, sửa chữa những thiết bị đã bị hư hỏng đảm bảo đủ thiết bị đồ dùng, đồ chơi cho trẻ học tập.

Thực hiện nghiêm túc Website của ngành, đẩy mạnh ƯDCNTT trong quản lý và thực hiện chương trình giáo án điện tử.

6. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GVMN

6.1.  Mục tiêu, chỉ tiêu

Chú trọng công tác đánh giá đội ngũ đúng với quy định đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 22/01/2008 và đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo Thông tư 17/2011-TT-BGD ĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011. Tiếp tục phấn đấu 100% CBQL, GV đạt chuẩn nghề nghiệp, trong đó tỉ lệ CBQL loại xuất sắc 50%; loại khá 50%, không có trường hợp xếp loại kém; Tỉ lệ GV đạt các mức chuẩn nghề nghiệp: loại xuất sắc từ 75%, loại khá 25%, không có trường hợp xếp loại kém.

100% CBQL, GV thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên theo các văn bản quy định và kế hoạch của Phòng GD&ĐT. Vận dụng kiến thức từ các modul ưu tiên vào thực tiễn công tác.

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, 100% CBQL, GV thành thạo các phần mềm trong dạy học và quản lý. 100% GV chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục năm, kế hoạch chủ đề tháng, kế hoạch tuần, kế hoạch ngày,… có chất lượng.

Tăng số lượng GV, CBQL biết ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên và modul nâng cao bằng hình thức e-learning.

100% CB-GV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có trên 75% CB-GV-NV đạt danh hiệu thi đua các cấp. Không có CB-GV-NV vi phạm đạo đức nhà giáo.

Có trên 60% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, 25% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp thị xã. Tham gia đầy đủ các hội thi do ngành và cấp các đề ra đạt nhiều kết quả cao.

Tiếp tục tổ chức hội thi thiết bị dạy học tự làm; hội thi giáo viên dạy giỏi, tổ chức liên hoan với chủ đề “Bé làm họa sĩ”, giao lưu ngày hội gia đình và nhà trường trong chăm sóc, giáo dục trẻ…

6.2.  Giải pháp

Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo, tăng cường tu dưỡng rèn luyện về phẩm chức đạo đức, tạo điều kiện để đội ngũ GV và CBQL nâng cao trình độ đào tạo, đủ năng lực để dạy ở các độ tuổi. Nhân rộng những sáng kiến kinh nghiệm hay và kết quả tốt của Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường.

Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, tham gia theo học các lớp Đại học, các lớp trung cấp chế biến dinh dưỡng đối với nhân viên nhà bếp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp cho bản thân và đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ theo chương trình GDMN.

CBQL không ngừng học tập để nâng cao năng lực về quản lý trường học, triển khai có hiệu quả các văn bản quy định hiện hành, nắm chắc các văn bản chỉ đạo công tác phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, văn bản chỉ đạo công tác KĐCLGD mầm non, các quyết định, thông tư, kế hoạch về xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia để thực hiện có hiệu quả, đảm bảo đúng thời gian theo kế hoạch các cấp đề ra.

Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên đề và sinh hoạt chuyên môn định kỳ mỗi tháng 1 lần theo từng tổ, khối, lớp để giáo viên tự bồi dưỡng và học hỏi lẫn nhau nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và năng lực công tác.

Triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên choGV,NVtrong nhà trường nắm bắt để thực hiện. BGH nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của trường. Từ đó chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch tự học bồi dưỡng thường xuyên của tổ và chỉ đạo GV xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân, vận dụng các modul vào thực tiễn công tác.

Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường và lựa chọn, bồi dưỡng giáo viên có khả năng giảng dạy tốt tạo nguồn để chuẩn bị tham gia hội thi dạy giỏi các cấp.

Thực hiện tốt công tác đánh giá Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng và giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị, đoàn thể trong nhà trường để cùng chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của đội ngũ.

  1. 7.          Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục

7.1. Mục tiêu, chỉ tiêu

Thực hiện nghiêm túc Điều lệ trường mầm non và các văn bản liên quan về GDMN;

Xây dựng đầy đủ các loại kế hoạch năm, tháng, tuần. Đổi mới phương pháp quản lý, dạy học; bố trí, sắp xếp đội ngũ hợp lý, phân công trách nhiệm rõ ràng, khoa học.

Thực hiện tốt công tác công tác PCGDMN trẻ 5 tuổi; công tác KĐCLGD mầm non, giữ vững trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, thống kê, báo cáo, đảm bảo thực hiện hệ thống thông tin, báo cáo chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.

Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Bộ GD&ĐT về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1 cho trẻ, không yêu cầu trẻ tập đọc, tập viết chữ.

100% CBQL nắm vững và triển khai tốt các văn bản bản liên quan đến GDMN, văn bản liên quan đến tài chính và liên quan đến thi đua khen thưởng.

100% CB, GV, NV đều chấp hành nghiêm túc quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch dạy học và kỷ cương, kỷ luật tại nhà trường. 

Thường xuyên kiểm tra các nhóm lớp, kiểm tra trang trí chủ đề, kiểm tra việc soạn giảng của giáo viên và dự giờ thăm lớp theo quy định cụ thể:

+ Về kiểm tra các góc, kiểm tra trang trí chủ đề, giáo án và toàn bộ hồ sơ sổ sách của giáo viên và các cháu: 1 lần/tháng.

+ Về công tác dự giờ:

- Hiệu trưởng phải dự giờ ít nhất 60 tiết/năm học (2 tiết/tuần, 4 tiết/GV/năm)

- Phó Hiệu trưởng phải dự giờ ít nhất 120 tiết/năm học (4 tiết/tuần, 8 tiết/GV/năm)

- Mỗi tổ trưởng, tổ phó phải dự giờ ít nhất 4 tiết mỗi GV trong tổ/năm học.

- Giáo viên phụ trách lớp phải dự giờ chéo ít nhất 15 tiết/năm học.

Đánh giá đội ngũ đúng với quy định đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo Quyết định 02/2008/QĐ-BGDĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 22 tháng 01 năm 2008 và đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo Thông tư 17/2011-TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011. Phấn đấu 100% CBQL, GV đạt chuẩn nghề nghiệp, trong đó CBQL đạt các mức chuẩn nghề nghiệp: loại xuất sắc 50%; loại khá 50%, không có trường hợp xếp loại kém; tỷ lệ giáo viên đạt các mức chuẩn nghề nghiệp: loại xuất sắc 75%; loại khá: 25%, không có trường hợp xếp loại kém.

7.2.  Giải pháp

Xây dựng các loại kế hoạch cụ thể, rõ ràng. Đổi mới phương pháp quản lý, dạy học; bố trí, sắp xếp đội ngũ hợp lý, phân công trách nhiệm rõ ràng, khoa học.

Thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy chế của nhà trường, xây dựng mối đoàn kết nội bộ, đội ngũ luôn đoàn kết thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau chia sẻ khó khăn hoạn nạn, tạo môi trường thân thiện trong nhà trường.

Tiếp tục thực hiện các chính sách phát triển GDMN, các chế độ chính sách cho CB, GV, NV như chế độ lương, bảo hiểm xã hội cho nhân viên hợp đồng, chế độ nghỉ phép, nghỉ ốm và các chế độ thăm hỏi đầy đủ.

Thực hiện nghiêm túc các quy chế dân, lắng nghe và tiếp thu những ý kiến của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường, hội ý với ban giám hiệu và các tổ trưởng trong việc giải quyết các khiếu nại, thực hiện chế độ ba công khai.

Bảo quản tài sản nhà trường, lớp và các loại hồ sơ, sổ sách, thiết bị đồ dùng đảm bảo đầy đủ, có trách nhiệm trong việc nhắc nhỡ phụ huynh đóng góp các khoản thu, chi trong nhà trường trách làm thất thoát tài sản, kinh phí của nhà trường, tăng cường vai trò của Ban thanh tra nhân dân để tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu, chi; thường xuyên kiểm tra, thanh tra, dự giờ các hoạt động dạy học của giáo viên và trẻ.

Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương, với các cấp, các ngành và đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất trong nhà trường, đặc biệt là trang cấp 2 bộ TBDH (1 bộ của nhóm trẻ 24-36 tháng tuổi, 1 bộ của lớp mẫu giáo 3-4 tuổi mới mở).

Chú trọng công tác, kiểm tra dự giờ đối với giáo viên. Xây dựng Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, năm học 2015-2016 để triển khai thực hiện.

Kiện toàn Ban thanh tra nhân dân để triển khai các hoạt động kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nhà trường.

Chỉ đạo tốt các phong trào thi đua, tổ chức xét thi đua khen thưởng đảm bảo đúng quy trình, khách quan.

Thành lập Hội đồng tư vấn trong nhà trường để cùng thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra.

Tiếp tục thực hiện chương trình hành động số 1919/SGD&ĐT-VP ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Sở GD&ĐT về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ X và Nghị quyết Đại Hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV về GD&ĐT giai đoạn 2011 - 2015.

Thường xuyên theo dõi các thông tin trên trang website của Phòng GD&ĐT để nhận và xử lý thông tin kịp thời. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo định kì đúng thời gian quy định, các thông tin số liệu chính xác. Đồng thời phân công cán bộ phụ trách quản trị hệ thống Website của trường để cập nhật và đưa thông tin.

Chỉ đạo các lớp mẫu giáo 5 tuổi tuyệt đối không dạy trước chương trình lớp một, không yêu cầu trẻ tập đọc, tập viết trước.

8. Công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non

8.1. Mục tiêu, chỉ tiêu

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDMN, phổ biến kiến thức nuôi d

Tải file